Có nồng độ cồn gây tai nạn phạt bao nhiêu?

Vi phạm nồng độ cồn là một trong những lý do phổ biến nhất dẫn đến các vụ tai nạn giao thông. Mặc dù quy định không lái xe khi sử dụng rượu bia chắc hẳn ai cũng biết nhưng thực trạng xảy ra vẫn ngày một nhiều, đặc biệt trong dịp lễ Tết hiện nay. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành thì hành vi có nồng độ cồn gây tai nạn phạt bao nhiêu? Uống rượu bia gây tai nạn giao thông phải bồi thường cho người bị tai nạn thế nào? Nếu bạn cũng quan tâm vấn đề này thì LVN Group xin được mời bạn theo dõi bài viết dưới đây để có câu trả lời nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Có nồng độ cồn gây tai nạn phạt bao nhiêu?

Mức xử phạt hành chính khi vi phạm nồng độ cồn

Căn cứ quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi vi phạm nồng độ cồn khi lái xe hiện nay như sau:

Nồng độ cồn Đối với xe mô tô, xe gắn máy Đối với xe ô tô Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở – Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6)
– Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6)
– 6 đến 8 triệu đồng. 
– Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5)
Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) – Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. 
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở – Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6)
– Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6)
– 16 -18 triệu đồng. 
– Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
200 ngàn đồng đến 300 ngàn đồng.  – Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. 
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở – Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. 
– Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. 
– 30 – 40 triệu đồng. 
– Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. 
400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. – Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. 
– Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định người nào tham gia giao thông đường bộ trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác/ gây tổn hại cho người khác thuộc trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, từ đủ 16 tuổi.

Hành vi phạm tội xâm phạm đến trật tự, an toàn trong hoạt động giao thông đường bộ, đồng thời xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Có nồng độ cồn gây tai nạn phạt bao nhiêu?

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
  • Gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Trường hợp nào lái xe có nồng độ cồn gây tai nạn chết người không phải ngồi tù?

Với quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), người tham gia giao thông chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu:

– Không chấp hành quy định về an toàn giao thông

– Gây ra hậu quả chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo hướng dẫn tại Bộ luật Hình sự.

Do đó, nếu chỉ gây hậu quả chết người nhưng không vi phạm quy định giao thông: đi đúng phần đường, đúng tốc độ… chấp hành đúng Luật Giao thông đường bộ thì sẽ không bị xử lý trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên vẫn còn có một số trường hợp lái xe có nồng độ cồn gây tai nạn giao thông làm chết người nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
– Thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
Miễn trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 (BLHS 2015). Theo đó, miễn trách nhiệm hình sự là việc một người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự (không phải chịu các hình phạt quy định trong BLHS nhưng vẫn tính là án tích) đối với tội phạm mà mình thực hiện khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại điều 29.
– Thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Loại trừ trách nhiệm hình sự được quy định tại chương IV Bộ luật Hình sự 2015.
Loại trừ trách nhiệm hình sự là việc một người không phải chịu trách nhiệm hình sự, hành vi của họ không bị xem là tội phạm và không bị xem là có án tích.
– Chưa đủ tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự

Uống rượu bia gây tai nạn giao thông bồi thường cho người bị tai nạn thế nào?

Theo khoản 1 điều 596 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Điều 596. Bồi thường tổn hại do người dùng chất kích thích gây ra

1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi, gây tổn hại cho người khác thì phải bồi thường.

[…]”

Nghĩa là, người gây tai nạn cho em trai bạn sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự, tức phải bồi thường cho em trai bạn theo Bộ luật dân sự 2015.

Đồng thời, tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại;

+ Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại; nếu thu nhập thực tiễn của người bị tổn hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tiễn bị mất của người chăm sóc người bị tổn hại trong thời gian điều trị; nếu người bị tổn hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì tổn hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị tổn hại;

+ Thiệt hại khác do luật quy định.

– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Vì vậy, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường tổn hại theo hướng dẫn tại Điều khoản trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Bài viết có liên quan:

  • Uống rượu bia khi lái xe có bị phạt tù theo hướng dẫn của pháp luật?
  • Mức phạt uống rượu khi lái xe máy gây tai nạn thế nào?
  • Lái xe uống rượu đâm chết người bị xử phạt thế nào?

Kiến nghị

Đội ngũ luật sư, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên giao thông LVN Group với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Có nồng độ cồn gây tai nạn phạt bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ luật sư, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về trích lục hồ sơ đất đai …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Quy định của pháp luật về vi phạm nồng độ cồn

Căn cứ theo Khoản 8 Điều Luật giao thông đường bộ số 823/2008/QH12 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông như sau:
8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.

Hành vi gây tai nạn khi không có bằng lái xe máy bị xử phạt thế nào?

Căn cứ quy định Luật giao thông, nếu đã đủ tuổi lái xe nhưng không có bằng lái xe mà lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 100 cm3 trở lên thì đã vi phạm quy định về an toàn khi tham gia giao thông, nếu xác định lỗi lái xe là nguyên nhân trực tiếp đến vụ tai nạn gây ra cái chết đối với nạn nhân thì căn cứ theo kết luận của đơn vị điều tra  có thể xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Thẩm quyền xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn?

Điều 74 nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định các cá nhân có thẩm quyền xử phạt lỗi vi phạm nồng độ cồn như sau:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình
– Cảnh sát giao thông
– Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com