Công an có được mang súng về nhà không?

Như chúng ta đã biết các lực lượng vũ trang, công an nhân dân luôn có những công cụ hỗ trợ như súng, gậy, còng tay … để hỗ trợ và bảo vệ bản thân trong công việc và các tình huống nguy hiểm. Nhưng liệu công an có được mang súng về nhà không? Nếu mang về bị xử phạt thế nào? hãy cũng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ công cụ hỗ trợ 2017
  • Nghị định số 144/2021/NĐ-CP
  • Thông tư 17/2018/TT-BCA

Súng là gì? Công cụ hỗ trợ là gì?

Theo Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì súng có thể được xếp thành 4 loại như sau:

Súng là vũ khí quân dụng, bao gồm: súng cầm tay (súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu) và vũ khí hạng nhẹ (súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không).

Súng săn, bao gồm: súng kíp, súng hơi.

Súng là vũ khí thể thao, bao gồm: súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay.

Súng là công cụ hỗ trợ, bao gồm: súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu.

Tại Khoản 11 Điều 3 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:

  • a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;
  • b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
  • c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
  • d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;
  • đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
  • e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

Những người được trang bị sử dụng súng?

Đối với vũ khí quân dụng, khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị bao gồm:

  • Quân đội nhân dân;
  • Dân quân tự vệ;
  • Cảnh sát biển;
  • Công an nhân dân;
  • Cơ yếu;
  • Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  • Kiểm lâm, Kiểm ngư;
  • An ninh hàng không;
  • Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan

Đối với vũ khí thể thao, khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy đối tượng được trang bị bao gồm:

  • Quân đội nhân dân;
  • Dân quân tự vệ;
  • Công an nhân dân;
  • Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
  • Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
  • Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.

Đối với công cụ hỗ trợ, khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị bao gồm:

  • Quân đội nhân dân;
  • Dân quân tự vệ;
  • Cảnh sát biển;
  • Công an nhân dân;Cơ yếu;
  • Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  • Cơ quan thi hành án dân sự;
  • Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
  • Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
  • Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
  • An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
  • Lực lượng bảo vệ đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
  • Ban Bảo vệ dân phố;
  • Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
  • Cơ sở cai nghiện ma túy;
  • Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Có thể thấy, những đối tượng được pháp luật cho phép trang bị súng vừa nêu đều có những đặc trưng đó là phục vụ cho lực lượng quân đội, công an sẵn sàng chiến đấu với các tội phạm, bảo vệ trật tự an ninh xã hội hay hoạt động trong đơn vị mang tính chất đặc thù cần sử dụng súng.

Hiện nay công an có được mang súng về nhà không?

Điều kiện và trách nhiệm để được giao súng?

Người được giao sử dụng súng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 như sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
  • Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
  • Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
  • Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:

  • Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;
  • Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;
  • Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;
  • Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.

Theo đó, sĩ quan công an không được tự do sử dụng súng; mà chỉ được phép sử dụng khi được giao và phải sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.

Thẩm quyền trang bị vũ khí, súng vật dụng hỗ trợ?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 17/2018/TT-BCA quy định về thẩm quyền trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ như sau:

  1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho toàn lực lượng Công an nhân dân; quyết định trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương mới được thành lập.
  2. Thủ trưởng đơn vị quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an quyết định trang bị bổ sung vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Công an.
  3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) căn cứ loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã được trang bị để quyết định trang bị cụ thể loại, số lượng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
  4. Trường hợp Công an cấp tỉnh khi có nhu cầu trang bị bổ sung vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ bằng nguồn kinh phí của địa phương thì Giám đốc Công an cấp tỉnh phải có báo cáo gửi đơn vị quản lý về trang bị và kho vận thuộc Bộ Công an tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định.

Công an có được mang súng về nhà không?

Đối với súng hay các công cụ hỗ trợ được Bộ trường bộ công an cấp trang bị cho lực lượng vũ trang. Khi được cấp thì người sử dụng súng sẽ được cấp giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ. Khi mang các vũ khí, công cụ hỗ trợ trong người hoặc thì bắt buộc phải trình giấy phép khi được yêu cầu. Vì vậy, Pháp luật không cấm việc mang vũ khí công vụ hỗ trợ về nhà và chỉ yêu cầu khi mang các vũ khí, súng, dụng cụ hỗ trợ thì phải có giấy phép sử dụng nếu không sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 11, Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình thì mức xử phạt Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, trọn vẹn quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;
  • Không kê khai, đăng ký trọn vẹn các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với đơn vị có thẩm quyền;
  • Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
  • Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
  • Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo không còn giá trị sử dụng.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
  • Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
  • Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
  • Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký;
  • Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
  • Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;

Vì vậy đối với công an thì được phép mang súng về nhà nhưng phải luôn có giấy phép, không được tự ý sửa chữa cải tạo và tuyệt đối không được làm mất. Đối với cá nhân vi phạm thì sẽ bị sử phạt tiền ngoài ra còn bị xử phạt bổ sung là tước giấy phép và nộp lại vũ khí tuỳ theo từng trường hợp. Đối với người gây hậu quả nặng nề thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mời bạn xem thêm

  • Hành vi mua súng quân dụng để phòng thân có bị phạt tù theo hướng dẫn?
  • Sử dụng súng trái phép bị phạt tù bao nhiêu năm?
  • Sử dụng súng không đúng mục đích bị xử phạt thế nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Hiện nay công an có được mang súng về nhà không?“. Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về quy định pháp luật về sử dụng súng, vật liệu hỗ trợ và dụng cụ chuyên dụng và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất,thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; tra cứu thông tin quy hoạch ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.

Giải đáp có liên quan

Công an được phép nổ súng trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 23 Luật quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017 quy định: Người thi hành nhiệm vụ chỉ được nổ súng khi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ lực, vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp đe dọa đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc đe dọa sự an toàn của công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo hướng dẫn của pháp luật;
c) Đối tượng đang thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí gây rối trật tự công cộng có thể gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Đối tượng đang đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm; người bị giam, giữ, bị dẫn giải, bị áp giải do phạm tội đặc biệt nghiêm trọng đang chạy trốn hoặc chống lại;
e) Được phép bắn vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa để dừng phương tiện đó trong các trường hợp sau, trừ phương tiện giao thông của các đơn vị uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự nước ngoài, đơn vị uỷ quyền tổ chức quốc tế: Đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe doạ trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; Khi biết rõ phương tiện đó do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin; Khi biết rõ trên phương tiện cố tình chạy trốn có đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy số lượng lớn, tài sản đặc biệt quý hiếm, bảo vật quốc gia, trừ trường hợp trên phương tiện có chở khách hoặc có con tin;
g) Động vật đang đe dọa đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

Công an xã có được trang bị súng không?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA quy định về những đối tượng được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ thì đối với công an xã, phường, thị trấn sẽ được xem xét để trang bị loại vũ khí, công cụ hỗ trợ thuộc các loại sau:
– Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn đạn cao su, hơi cay, dùi cui điện, bình xịt hơi cay, găng tay bắt dao, áo giáp, dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, khóa số tám, các loại vũ khí thô sơ.
Mặt khác, công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cũng sẽ được xem xét trang bị trực thăng vũ trang, bom, mìn, lựu đạn và các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ khác.
Công an địa phương căn cứ quy định trên lập dự trù số lượng, loại vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ cần trang bị gửi đơn vị quản lý về trang bị và kho vận báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

Công an mang súng về có cho người khác mượn được không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì trường hợp được giao công cụ hỗ trợ, vũ khí mà cho người khác mượn thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000đ đến 10.000.000 đồng ngoài ra còn bị tịch thu vũ khí và giấy phép sử dụng súng

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com