Đã kết hôn có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Tham gia nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm và nghĩa vụ thiêng liêng của mọi công dân. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vậy đã kết hôn có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Bài viết dưới đây LVN Group chúng tôi xin giới thiệu tới bạn đọc bài viết Đã kết hôn có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Cơ sở pháp lý

  • Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
  • Luật Dân quân tự vệ 2019
  • Thông tư 148/2018/TT-BQP

Nội dung tư vấn

Đã kết hôn có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Để trả lời được câu hỏi Đã kết hôn có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Chúng ta cần biết những trường hợp sau:

Trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

Theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP. Có 8 trường hợp công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ:

– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận.

– Con một của bệnh binh; người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh trở lên quyết định.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật.

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

– Là dân quân thường trực.

Vì vậy, công dân được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo hướng dẫn nêu trên. Nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Trường hợp công dân được miễn gọi nhập ngũ

Theo Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015; Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP. Công dân được miễn gọi nhập ngũ trong 05 trường hợp sau:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

– Là anh hoặc em trai một của liệt sĩ.

– Con một của thương binh hạng hai; con một của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con một của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác; công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Những trường hợp công dân không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Ngoài các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự; thì công dân thuộc các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự và không được gọi nhập ngũ. Theo điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019, bao gồm:

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục cấp xã hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Vì vậy, việc kết hôn không phải một trong những trường hợp được tạm hoãn hoặc miễn nhập ngũ. Công dân dù đã kết hôn nhưng vẫn trong độ tuổi quy định; thì vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn của pháp luật.

Có thể bạn quan tâm:

  • Đi nghĩa vụ công an có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
  • Các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự
  • Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự mới nhất
  • Trượt đại học có phải đi nghĩa vụ quân sự được không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Đã kết hôn có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191. Hoặc qua các kênh sau:

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ ?

Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
– Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.

Độ tuổi nhập ngũ của công dân Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?

Độ tuổi nhập ngũ của công dân Việt Nam hiện nay được quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:
– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ;
– Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com