Đeo tai nghe hướng dẫn chỉ đường có bị phạt không?

Kính chào luật sư X. Tôi tên là Trần Hữu Bình, trước đây tôi sinh sống và công tác ở Long An. Hiện tại ,tôi mới được điều chuyển công tác về làm tại xí nghiệp may Tân Phong – Tp. Hồ Chí Minh. Tôi không biết được đường để đi lại nên phải đeo tai nghe để dùng ứng dụng chỉ đường khi lái xe máy nhằm tiện lợi cho việc đi lại từ chổ ở đến nơi công tác cũng như sinh hoạt hàng ngày khác. Tuy nhiên tôi có nghe nói là đeo tai nghe khi điều khiển xe máy sẽ bị phạt nặng với hành vi này. Vậy luật sư cho tôi hỏi rằng: Đeo tai nghe hướng dẫn chỉ đường có bị phạt không?

Để trả lời câu hỏi cho quý bạn đọc về vấn đề “Đeo tai nghe hướng dẫn chỉ đường có bị phạt không?” Mời quý bạn đọc hãy cùng LVN Group tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Giao thông đường bộ năm 2008
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP
  • Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2019

Đeo tai nghe hướng dẫn chỉ đường có bị phạt không?

Đối với xe máy đeo tai nghe khi lái xe

Căn cứ theo điểm c khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã nghiêm cấm người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được sử dụng thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

Theo quy định này, ngoại trừ máy trợ thính thì mọi thiết âm thanh khác đều bị cấm sử dụng khi đang điều khiển xe máy, xe máy điện tham gia giao thông. Do đó, việc sử dụng tai nghe để nghe hướng dẫn đường là hành vi vi phạm pháp luật.

Nếu cố tình vi phạm, người điều khiển xe máy sẽ bị Cảnh sát giao thông xử phạt theo điểm h khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

  • “4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi
  • h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.”

Vì vậy, khi đeo tai nghe hướng dẫn chỉ đường, người điều khiển xe máy sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 01 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (theo điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Đối với ô tô đeo tai nghe khi lái xe

i) Nghị định 100/2019/NĐ-CP không có quy định về mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô sử dụng tai nghe hay thiết bị âm thanh. Vì vậy bạn điều khiển ô tô mà đeo tai nghe thì không bị xử phạt vi phạm hành chính.

Thẩm quyền xử phạtđối với hành vi đeo tai nghe khi điều khiển xe môtô

Theo quy định tại Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt hành chính đối với hành vi đeo tai nghe khi điều khiển xe môtô, xe gắn máy thuộc về:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
  • Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
  • Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
  • Trưởng Công an cấp xã.
  • Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ.
  • Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa.
  • Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt.
  • Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường.
Đeo tai nghe hướng dẫn chỉ đường có bị phạt không?

Một số quy định pháp luật khác có liên quan

Mặt khác, theo hướng dẫn tại Điều 23, Điều 56, 57 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính quy định mức phạt tiền chung đối với cá nhân, tổ chức vi phạm và thủ tục xử phạt khi tham gia giao thông.

Quy định về việc áp dụng mức phạt tiền khi vi phạm giao thông

  • Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.

  • Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
    • Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
    • Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
  • Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
  • Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

Vì vậy, theo hướng dẫn chung, áp dụng mức phạt tiền cụ thể là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.

Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

  • Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính

  • Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
  • Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

Hồ sơ phải được lưu trữ theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ.

Vì vậy, theo hướng dẫn này thì trường hợp người vi phạm giao thông vi phạm lỗi phạt tiền dưới 250.000 đồng đối với cá nhân, dưới 500.000 đồng đối với tổ chức thì người có thẩm quyền xử phạt hành chính không lập biên bản mà phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp người vi phạm giao thông bị phạt tiền trên 250.000 đồng đối với cá nhân và trên 500.000 đồng đối với tổ chức thì phía người có thẩm quyền xử phạt sẽ được phép lập biên bản tạm giữ giấy tờ của người vi phạm.

Mời bạn xem thêm

  • Hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu và những điều cần lưu ý
  • Khi lưu ký chứng khoán mất bao lâu chứng khoán về tài khoản?
  • Có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không?
  • Mẫu đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
  • Trích lục sổ hộ khẩu ở đâu theo luật định năm 2023

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đeo tai nghe hướng dẫn chỉ đường có bị phạt không?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như Mẫu hợp đồng thương mại mới nhất cần được trả lời, các Luật sư, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả. Hoặc quý khách hàng cân nhắc thêm qua các kênh sau:

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Người vi phạm giao thông không ký vào biên bản vi phạm giao thông; thì có phải nộp phạt không ?

Trường hợp người vi phạm, uỷ quyền tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của uỷ quyền chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của uỷ quyền chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Trường hợp nào đã đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe gắn máy vẫn bị xử phạt?

Không chỉ trường hợp không đội mũ bảo hiểm mới bị xử phạt. Người điều khiển xe gắn máy có đội mũ bảo hiểm vẫn bị xử phạt như không đội mũ bảo hiểm như: Không cài quai đúng cách; mũ bảo hiểm không phải loại dành cho xe mô tô, xe gắn máy.

Cảnh sát giao thông mặc thường phục có được yêu cầu dừng xe để xử phạt sử dụng điện thoại khi lái xe?

Cảnh sát giao thông không được dừng xe xử phạt khi mặc thường phục; mà chỉ được quyền giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông nhằm phát hiện các hành vi vi phạm; và thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai mặc cảnh phục để tiến hành kiểm soát, xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com