Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi gì?

Thưa luật sư, chồng tôi hiện tại đang làm giám đốc cho doanh nghiệp chế biến tôm để xuất khẩu. 1 tháng trước thì chồng toi bị tai nạn hiện đang phải nằm viện. Kế toán của công ty anh ấy có gửi cho tôi về tiền thuế phải nộp, theo tôi được biết thì doanh nghiệp chế xuất có những ưu đãi theo hướng dẫn của luật. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn về các ưu đãi này, Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi gì? Căn cứ các ưu đãi thế nào để tôi có thể nắm bắt các khoản tài chính cũng như để phụ chồng tôi quản lý công ty. Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để trả lời câu hỏi của bạn cũng như vấn đề:Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi gì; Cần phải làm thế nào? Đây chắc hẳn; là câu hỏi của; rất nhiều người để trả lời câu hỏi đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng cân nhắc qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.

Căn cứ pháp luật:

  • Thông tư số 39/2018/TT- BTC
  • Thông tư số 219/2013/TT-BTC

Doanh nghiệp chế xuất là gì?

Doanh nghiệp chế xuất (tên tiếng Anh là: Export Processing Enterprise) là những doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa, sản xuất để xuất khẩu sang các nước khác. Những doanh nghiệp này nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân ở các khu dân cư.

Nếu doanh nghiệp không nằm trong khu kinh tế thì bắt buộc phải ngăn cách với các khu vực bên ngoài theo hướng dẫn của pháp luật. Các sản phẩm sau khi được sản xuất sẽ được xuất khẩu 100% đi nước ngoài và phải được khai báo trọn vẹn với đơn vị hải quan.

Quy định về doanh nghiệp chế xuất

Dựa vào Nghị định số 114/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP quy định về doanh nghiệp chế xuất một số điều như sau:

  • Có những quy định riêng ở từng khu vực hải quan, khu phi thuế quan đối với doanh nghiệp chế xuất, ngoại trừ quy định đối với khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu.
  • Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu chế xuất có hàng rào, tường cao, cổng vào, cổng ra, đáp ứng sự kiểm tra, giám sát của đơn vị hải quan và một số đơn vị khác có liên quan.
  • Doanh nghiệp chế xuất được cấp phép thực hiện các hoạt động liên quan đến mua bán tại Việt Nam phải có sổ kế toán hạch toán riêng được ghi chép chi phí liên quan và doanh thu từ việc mua bán đó. Các sản phẩm mua bán này cần để riêng với khu vực hàng hóa xuất khẩu hoặc có thể thành lập một chi nhánh bên ngoài khu chế xuất để thực hiện mua bán.
  • Doanh nghiệp chế xuất được thanh lý các tài sản của doanh nghiệp vào thị trường Việt Nam theo hướng dẫn của Luật Đầu tư và Thương mại. Việc thanh lý tài sản không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, trừ loại hàng hóa buộc phải quản lý theo tiêu chuẩn, điều kiện, quản lý bằng giấy phép hoặc chưa được kiểm tra chuyên ngành.
  • Doanh nghiệp chế xuất được mua lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm, vật liệu xây dựng hay các đồ vật cần thiết để phục vụ cho việc xây dựng và duy trì hoạt động trong doanh nghiệp, sinh hoạt của cán bộ, công nhân trong khu chế xuất.
  • Các cán bộ/công chuyên viên công tác trong khu chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu công nghiệp và ngược lại thì không cần khai báo hải quan.

Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi gì?

Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi gì

Quy định riêng về ưu đãi của doanh nghiệp chế xuất

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp chế xuất được hưởng những ưu đãi riêng so với các doanh nghiệp khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế như:

Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất

1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của đơn vị đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến đơn vị hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xác nhận bằng văn bản cho nhà đầu tư.

2. Trong khu công nghiệp có thể có các phân khu công nghiệp dành cho các doanh nghiệp chế xuất. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất hoặc phân khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của đơn vị hải quan và các đơn vị chức năng có liên quan theo hướng dẫn áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

3. Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân công tác tại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.

4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.

5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.

Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo hướng dẫn của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời gian bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được đơn vị cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.

6. Cán bộ, công chuyên viên công tác trong khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và ngược lại không phải khai báo hải quan.

7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.

8. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều này nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này, được thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và hạch toán phụ thuộc vào doanh nghiệp chế xuất.

Ưu đãi về thuế của doanh nghiệp chế xuất

Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Doanh nghiệp chế xuất được hưởng mức thuế suất 17% kể từ 01/01/2016, khi doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP, nay là Phụ lục II Nghị định 118/2014/NĐ-CP (Điều 66 Nghị định 118/2014/NĐ-CP). Và bản thân doanh nghiệp chế xuất cũng là một doanh nghiệp thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn theo hướng dẫn tại Mục 55 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP.

Đồng thời, doanh nghiệp chế xuất còn được miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như trên (Điều 6 Thông tư 151/2014/TT-BTC).

Ưu đãi tiền sử dụng đất

Doanh nghiệp chế xuất được miễn tiền thuê đất 7 năm (điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP)

Ưu đãi thuế xuất khẩu – nhập khẩu

Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2016, Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thì không phải là đối tượng chịu thuế.

Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu phi thuế quan, do đó sẽ không phải chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp trên.

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi gì”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; tra số mã số thuế cá nhân giải thể công ty bị đóng mã số thuế coi mã số thuế cá nhân ; quyết định tạm ngừng kinh doanh; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Bài viết có liên quan:

  • Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình được không?
  • Pháp luật được nhà nước sử dụng thế nào?
  • Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?

Giải đáp có liên quan:

Doanh nghiệp chế xuất có phải nộp thuế nhập khẩu?

Nếu doanh nghiệp nhập khẩu là doanh nghiệp chế xuất: theo hướng dẫn thì hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan nhưng phải xuất ra nước ngoài hoặc hàng hóa được xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu. Vì vậy, trong trường hợp này doanh nghiệp chế xuất thì hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu.
Nếu doanh nghiệp nhập khẩu là doanh nghiệp nội địa thì khi hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu vào phải nộp thuế nhập khẩu, khi xuất hàng hóa vào doanh nghiệp chế xuất thì không phải nộp thuế và được hoàn số tiền thuế nhập khẩu đã nộp trước đó.

Chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất là gì?

Chính sách thuế của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng theo hướng dẫn về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất gia công cho doanh nghiệp nội địa Về thuế nhập khẩu: Khi doanh nghiệp chế xuất nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, thuế không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công mà tính vào trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng gia công. Trong trường hợp doanh nghiệp chế xuất sản xuất hàng hóa sản xuất, gia công không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập từ nước ngoài sẽ không thu thuế quan doanh nghiệp nội địa. Ngược lại, nếu sản phẩm gia công được sản xuất từ nguồn nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì doanh nghiệp nội địa phải nộp thuế nhập khẩu theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% là những trường hợp nào?

Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ;
– Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
– Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
– Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com