Hạ sĩ quan và binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự xuất ngũ hưởng chế độ gì?

Xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Hạ sĩ quan và binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự xuất ngũ được hưởng chế độ gì? Tham khảo bài viết dưới đây của LVN Group.

Quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ

Hạ sĩ quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt động của Quân đội nhân dân. Hạ sĩ quan, binh sĩ có nghĩa vụ:

  • Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước;
  • Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
  • Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, đơn vị, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;
  • Học tập văn hóa, chính trị, quân sự, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.

Hạ sĩ quan và binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự xuất ngũ

Theo Điều 43 Luật nghĩa vụ quân sự 2020, hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ 24 tháng hoặc không quá 30 tháng hoặc thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ được xuất ngũ.

Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của Luật.

Hình thức xuất ngũ

Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.

Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ sau thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này và được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.

Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:

  • Hội đồng giám định sức khỏe hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
  • UBND xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể:
  1. Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người và của do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND xã xác nhận;
  2. Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
  • UBND xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể:
  1. Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
  2. Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
  3. Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Hạ sĩ quan và binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự xuất ngũ hưởng chế độ gì?

Hạ sĩ quan và binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự xuất ngũ hưởng chế độ gì?

Căn cứ tại Điều 7 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP, ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo hướng dẫn của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Trường hợp có tháng lẻ:

  • Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ; từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương cơ sở;
  • Từ trên 06 tháng trở lên đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở.

Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo hướng dẫn của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.

Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo hướng dẫn hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

Căn tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 27/2016/NĐ-CP, hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học tại các trường đó. Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề thì được hỗ trợ đào tạo nghề theo hướng dẫn tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP.

Điều 15 Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề là:

  • Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội;
  • Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế – xã hội.

Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, khi xuất ngũ nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo nghề nêu trên thì được hỗ trợ đào tạo nghề.

Mời bạn xem thêm:

  • Chế độ trợ cấp cho bộ đội xuất ngũ thế nào?
  • Hạ sĩ quan quân đội nhân dân gồm mấy bậc?

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: trích lục khai tử, thành lập công ty cổ phần, hồ sơ giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ  1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Thẩm quyền giải quyết xuất ngũ

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời gian, số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ hằng năm.

2. Chỉ huy trưởng cấp trung đoàn và tương đương quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền.

3. Chỉ huy trưởng cấp sư đoàn và tương đương trở lên xem xét, phê duyệt đối với trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP .

Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước bao nhiêu ngày?

Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc đơn vị, tổ chức nơi công tác, học tập trước khi nhập ngũ.

Cơ quan nào tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ?

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị, tổ chức phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com