Luật - Mẫu văn bản
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Pháp luật Đất đai phân chia đất thành các nhóm đất khác nhau để thuận tiện trong quá trình quản lý và việc sử dụng đất có hiệu quả, trong đó có đất phi nông nghiệp được biết đến là loại đất không được sử dụng vào mục đích làm nông nghiệp, bao gồm nhiều loại đất khác nhau. Khi sử dụng đất như vậy, nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc của các cá nhân, tổ chức cần phải thực hiện khi có đủ điều kiện theo hướng dẫn để làm nguồn ngân sách phục vụ chính sách an sinh – xã hội. Thuế đất phi nông nghiệp là một loại thuế đất điển hình mà cá nhân, tổ chức khi sử dụng đất phải thực hiện đóng. Bạn đọc hãy cùng LVN Group tìm hiểu về Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất năm 2023 tại nội dung bài viết dưới đây nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010
  • Luật Đất đai năm 2013

Thuộc tính văn bản

Số hiệu: 48/2010/QH12 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 17/06/2010 Ngày hiệu lực: 01/01/2012
Ngày công báo: 23/09/2010 Số công báo: Từ số 562 đến số 563
Tình trạng: Còn hiệu lực

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế; người nộp thuế; căn cứ tính thuế; đăng ký, khai, tính và nộp thuế; miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Đất phi nông nghiệp là loại đất gì?

Đất phi nông nghiệp là nhóm đất không sử dụng với mục đích làm nông nghiệp và không thuộc các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất được phân chia theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị (hay còn gọi là đất thổ cư);

– Đất xây dựng trụ sở đơn vị;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

Những điểm mới về quản lý đất phi nông nghiệp của Luật đất đai 

Về quản lý đất ở tại đô thị: Theo Luật đất đai cũ năm 2003, quy định cụ thể 3 trường hợp UBND cấp tỉnh được giao đất hoặc cho thuê đất, nhưng đến Luật đất đai năm 2013 đã bỏ quy định này vì trùng với nội dung Chương giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã được quy định riêng.

Luật đất đai năm 2013 đã đưa ra khái niệm rộng hơn về đất xây dựng khu chung cư bao gồm đất để xây dựng nhà chung cư, xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống của những hộ gia đình trong nhà chung cư và các công trình phục vụ cộng đồng theo quy hoạch xây dựng đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy định như vậy để tránh bỏ xót những công trình cộng đồng mà trước đây không có chế định quản lý.

Luật đất đai năm 2013 bổ sung vào khoản 3 Điều 146 quy định: “Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Để đảm bảo việc chỉnh trang đô thị được thực hiện đồng bộ, bảo đảm quyền lợi của những người có đất bị thu hồi. 

Luật đất đai năm 2013 đã Chuyển Điều 87 Luật đất đai cũ năm 2003 về xác định đất ở đối với trường hợp có vườn, ao lên chương Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 147 Luật đất đai năm 2013 đã phân biệt rõ đất xây dựng trụ sở đơn vị và đất xây dựng công trình sự nghiệp (khoản 1 và khoản 2) chứ không gộp như quy định cũ nữa và cũng sửa đổi, bổ sung câu chữ tại khoản 4 và khoản 5 để các quy định này rõ hơn.

Về đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh tại Điều 148 Luật đất đai năm 2013: – Bỏ khoản 1 Điều 89 Luật đất đai cũ năm 2003 và chuyển lên Chương giao thuê để xác định rõ các trường hợp sử dụng đất vào mục đích quốc phòng an ninh. – Bổ sung cụm từ “rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; đất quốc phòng, an ninh kết hợp làm kinh tế; đất do các đơn vị quốc phòng, công an làm kinh tế tại các địa phương” vào đoạn 2 khoản 2 để tăng trách nhiệm cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc sử dụng các loại đất này. – Thêm cụm từ “vào mục đích quốc phòng, an ninh” để đảm bảo sự chặt chẽ.

Mặt khác, các quy định trong Luật đất đai năm 2013 đã mở rộng một số khái niệm về các loại đất phi nông nghiệp hơn so với luật cũ, mở rộng đối tượng để dễ quản lý hơn.

Điều kiện chuyển nhượng đất phi nông nghiệp năm 2023

Về cơ bản hiện nay điều kiện chung để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:

– Người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất dự định chuyển nhường trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 186 và Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013.

– Miếng đất dự định chuyển nhượng không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

– Mảnh đất dự định chuyển nhượng phải nằm trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện việc đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền và có hiệu lực bắt đầu từ khi làm thủ tục đăng ký vào sổ địa chính.

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất năm 2023

Hiện nay, vẫn sẽ tuân thủ theo hướng dẫn về Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 (vẫn còn hiệu lực), bạn đọc có thể tải xuống Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại đây:

Bài viết có liên quan:

  • Tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận giải quyết thế nào 2023?
  • Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ theo hướng dẫn năm 2022?
  • Trình tự thủ tục làm sổ đỏ theo hướng dẫn hiện nay

Liên hệ ngay:

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới nhất năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan:

Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm những loại đất nào?

Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo hướng dẫn của Chính phủ;
2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
5. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
6. Đất xây dựng trụ sở đơn vị, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
7. Đất phi nông nghiệp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Đất phi nông nghiệp có được xây nhà không?

Theo quy đinh pháp luật, Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. (Điểm đ Khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013)
Vì vậy, theo hướng dẫn của luật, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở. Để có thể xây dựng nhà trong trường hợp này, cần thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

Khi nào được phép chuyển đất phi nông nghiệp sang đất ở?

Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, khi chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở phải được phép của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Nói cách khác, chỉ được chuyển sang đất ở khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền (hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển phải có quyết định của UBND cấp huyện nơi có đất, tổ chức muốn chuyển phải có quyết định của UBND cấp tỉnh nơi có đất)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động; cá nhân, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm xã hội, tổ chức uỷ quyền tập thể của lao động, tổ chức uỷ quyền cho người sử dụng lao động; các đơn vị bảo hiểm xã hội; quỹ bảo hiểm xã hội; thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội thế nào và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Luật Bảo hiểm xã hội được ban hành năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Vậy, Luật bảo hiểm xã hội 2014 có còn hiệu lực không? Hãy xem và tải xuống Luật bảo hiểm xã hội 2014 dưới bài viết này của LVN Group nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 58/2014/QH13 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 20/11/2014 Ngày hiệu lực: 01/01/2016
Ngày công báo: 29/12/2014 Số công báo: Từ số 1163 đến số 1164
Tình trạng: Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Ký hợp đồng lao động 1 tháng cũng được đóng bảo hiểm xã hội

Từ ngày 01/01/2018, người công tác theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng cũng thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

4 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, 2 chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: Ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất. Trong khi đó, tham gia BHXH tự nguyện chỉ có chế độ hưu trí và tử tuất.

Điều kiện, mức hưởng chế độ ốm đau

Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động; người lao động có con dưới 07 tuổi bị ốm đau, có xác nhận của cơ sở y tế thì được hưởng chế độ ốm đau.

– Trường hợp người lao động bị ốm đau: Thời gian được nghỉ làm là 30 ngày/năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày/năm nếu đóng đủ 15 năm đến dưới 30 năm, 60 ngày/năm nếu đã đóng đủ 30 năm trở lên.

– Trường hợp con bị ốm đau: Thời gian người lao động được nghỉ làm để chăm sóc con ốm đau tối đa là 20 ngày/năm, nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Thời gian nghỉ, người lao động được hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Quy định về chế độ thai sản

– Trong suốt thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày

– Khi sinh con, lao động nữ được nghỉ 06 tháng, chồng được nghỉ 05 – 07 ngày công tác.

– Lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần bằng 02 lần lương cơ sở. Mức hưởng tính từ thời gian tháng 07/2018 là 2.780.000 đồng.

– Lao động nữ sinh con được hưởng mỗi tháng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc để sinh con.

Luật bảo hiểm xã hội 2014 có còn hiệu lực không?

Điều kiện, mức hưởng lương hưu

Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động được nghỉ hưu sớm và vẫn được hưởng lương hưu. 

Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm; lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

5 trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc 01 trong 05 trường  hợp sau:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Mắc một trong những bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng như Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ trướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS…

– Sĩ quan, quân nhân khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu.

– Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau 1 năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (theo Nghị quyết 93/2015/QH13).

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước 2014, 02 tháng cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Mức hưởng chế độ tử tuất

Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 trở lên; Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghiệp; Người đang hưởng lương hưu chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. Mức hưởng tại thời gian từ tháng 07/2018 là 13.900.000 đồng.

Người đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; Người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng với mức bằng ít nhất 50% lương cơ sở. Mức hưởng tại thời gian từ tháng 07/2018 là 695.000 đồng.

Tải xuống Luật bảo hiểm xã hội 2014

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Luật bảo hiểm xã hội 2014 có còn hiệu lực không?” hoặc các dịch vụ, thông tin pháp lý khác liên quan như là mẫu đơn xin ly hôn thuận tình viết tay Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan

Hành vi nào bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội?

Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
– Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
– Cản trở, gây khó khăn hoặc làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
– Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
– Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động có quyền lợi gì khi tham gia bảo hiểm xã hội?

Căn cứ Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về quyền của người lao động như sau:
– Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bao gồm các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
– Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
– Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội trọn vẹn, kịp thời, theo một trong các cách thức chi trả sau:
+ Trực tiếp từ đơn vị bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được đơn vị bảo hiểm xã hội ủy quyền;
+ Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
+ Thông qua người sử dụng lao động.
– Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2016/TT-BYT.
– Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
– Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
– Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được đơn vị bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và đơn vị bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
– Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Sau nhiều cuộc vận động của các cá nhân, tổ chức hoạt động trên lĩnh vực nhân quyền, vấn đề nhận thức người khuyết tật cũng là những chủ thể bình đẳng của các quyền con người đã dần chiếm được ưu thế trên thế giới. Sự chuyển biến về nhận thức đó dẫn đến cách gọi khác về nhóm xã hội nay, thay cho việc gọi là “những người tàn tật” như trước đây thì hiện nay đã được gọi với một cách trân trọng đó là người khuyết tật. Luật người khuyết tật ra đời quy định về lĩnh vực người khuyết tật, trên tinh thần xã hội luôn quan tâm, chăm sóc và giúp đỡ người khuyết tật, khẳng định mọi thành viên, bao gồm ngườ khuyết tật luôn được nhà nước đảm bảo các quyền công dân. Chi tiết Luật người khuyết tật mới nhất năm 2023 quy định những nội dung gì? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

Nghị định 28/2012/NĐ-CP

Thuộc tính văn bản

Số hiệu: 51/2010/QH12 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 17/06/2010 Ngày hiệu lực: 01/01/2011
Ngày công báo: 29/09/2010 Số công báo: Từ số 570 đến số 571
Tình trạng: Còn hiệu lực

Phạm vi điều chỉnh của văn bản

Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật; trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với người khuyết tật.

Giải thích từ ngữ được sử dụng trong văn bản

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

2. Kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó.

3. Phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó.

4. Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục.

5. Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục dành riêng cho người khuyết tật trong cơ sở giáo dục.

6. Giáo dục bán hòa nhập là phương thức giáo dục kết hợp giữa giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt cho người khuyết tật trong cơ sở giáo dục.

7. Sống độc lập là việc người khuyết tật được tự chủ quyết định những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của chính bản thân.

8. Tiếp cận là việc người khuyết tật sử dụng được công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp để có thể hòa nhập cộng đồng.

Quy định các dạng tật và mức độ khuyết tật thế nào?

Tại Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về Dạng tật và mức độ khuyết tật:

“1. Dạng tật bao gồm:

a) Khuyết tật vận động;

b) Khuyết tật nghe, nói;

c) Khuyết tật nhìn;

d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;

đ) Khuyết tật trí tuệ;

e) Khuyết tật khác.

2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:

a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;

b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;

c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này”.

Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật đã giải thích rõ ràng và chi tiết về các dạng tật theo Điều 2 và các mức độ khuyết tật theo Điều 3 Nghị định này. Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ – CP:

– Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.

–  Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

– Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.

– Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.

Luật người khuyết tật mới nhất năm 2023

– Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.

–  Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp khuyết tật vận động; khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần và khuyết tật trí tuệ.

Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định:

–  Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

– Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc.

– Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại người khuyết tật đặc biệt và người khuyết tật nặng.

Quy định về quyền và nghĩa vụ của người khuyết tật thế nào?

1. Người khuyết tật được bảo đảm thực hiện các quyền sau đây:

a) Tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội;

b) Sống độc lập, hòa nhập cộng đồng;

c) Được miễn hoặc giảm một số khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội;

d) Được chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, học văn hóa, học nghề, việc làm, trợ giúp pháp lý, tiếp cận công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp với dạng tật và mức độ khuyết tật;

đ) Các quyền khác theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Người khuyết tật thực hiện các nghĩa vụ công dân theo hướng dẫn của pháp luật.

Chính sách của Nhà nước về người khuyết tật thế nào?

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về người khuyết tật

1. Hàng năm, Nhà nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về người khuyết tật.

2. Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.

3. Bảo trợ xã hội; trợ giúp người khuyết tật trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ người khuyết tật là trẻ em, người cao tuổi.

4. Lồng ghép chính sách về người khuyết tật trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội.

5. Tạo điều kiện để người khuyết tật được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó khăn, sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.

6. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc người khuyết tật.

7. Khuyến khích hoạt động trợ giúp người khuyết tật.

8. Tạo điều kiện để tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật hoạt động.

9. Khen thưởng đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích, đóng góp trong việc trợ giúp người khuyết tật.

10. Xử lý nghiêm minh đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức và cá nhân đối với người khuyết tật thế nào?

1. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khuyết tật.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm vận động xã hội trợ giúp người khuyết tật tiếp cận dịch vụ xã hội, sống hòa nhập cộng đồng; tham gia xây dựng, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật và chương trình, đề án trợ giúp người khuyết tật.

3. Mọi cá nhân có trách nhiệm tôn trọng, trợ giúp và giúp đỡ người khuyết tật.

Trách nhiệm của gia đình đối với người khuyết tật thế nào?

1. Gia đình có trách nhiệm giáo dục, tạo điều kiện để thành viên gia đình nâng cao nhận thức về vấn đề khuyết tật; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.

2. Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm sau đây:

a) Bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật;

b) Tạo điều kiện để người khuyết tật được chăm sóc sức khỏe và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

c) Tôn trọng ý kiến của người khuyết tật trong việc quyết định những vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân người khuyết tật và gia đình;

d) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

Luật người khuyết tật mới nhất năm 2023

Bài viết có liên quan:

  • Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh thế nào theo hướng dẫn 2022
  • Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2022
  • Thủ tục cải chính giấy khai sinh theo hướng dẫn năm 2022

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Luật người khuyết tật mới nhất năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ thám tử tận tâm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan:

Có những phương thức giáo dục nào với người khuyết tật?

Phương thức giáo dục người khuyết tật bao gồm giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt.
+ Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chủ yếu đối với người khuyết tật.
+ Giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt được thực hiện trong trường hợp chưa đủ điều kiện để người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập.
Người khuyết tật, cha, mẹ hoặc người giám hộ người khuyết tật lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp với sự phát triển của cá nhân người khuyết tật. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để người khuyết tật được học tập và phát triển theo khả năng của cá nhân.
Nhà nước khuyến khích người khuyết tật tham gia học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập.

Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật là gì?

Các nguyên nhân dẫn đến khuyết tật như: Bẩm sinh, bệnh tật, chiến tranh, sinh hoạt, tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Nếu như giai đoạn trước đây, các nguyên nhân như: bẩm sinh, bệnh tật, chiến tranh là nguyên nhân chính dẫn tới khuyết tật. Thì trong những năm tới, các nguyên nhân như: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, ô nhiễm môi trường sẽ khiến cho số lượng người khuyết tật có xu hướng ngày một gia tăng.

Ngày người khuyết tật Việt Nam là ngày nào?

Ngày 18 tháng 4 hàng năm là Ngày người khuyết tật Việt Nam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Ngày 15/6/2022, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV đã thông qua Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2022. Luật Thi đua, Khen thưởng 2022 số 06/2022/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, cách thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự và thủ tục thi đua, khen thưởng. Vậy, Luật số 06/2022/QH15 về thi đua khen thưởng khi nào có hiệu lực? Để biết thêm về hiệu lực cũng như một số nội dung nổi bật của Luật số 06/2022/QH15 về thi đua khen thưởng, hãy xem và tải xuống Luật số 06/2022/QH15 về thi đua khen thưởng dưới bài viết này của LVN Group nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 06/2022/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 15/06/2022 Ngày hiệu lực: 01/01/2024
Ngày công báo: 15/07/2022 Số công báo: Từ số 571 đến số 572
Tình trạng: Chưa có hiệu lực

Nội dung nổi bật

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 số 06/2022/QH15 có 08 nhóm điểm mới chủ yếu sau đây:

Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong công tác thi đua, khen thưởng: 

(1) Bổ sung quy định Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Điều 24), “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” (Điều 28);

(2) Bổ sung quy định cụ thể thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, ban, ngành tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”cho cá nhân, tập thể thuộc đơn vị, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành không có tư cách pháp nhân (khoản 3 Điều 79);

(3) Bổ sung quy định về thẩm quyền của người đứng đầu đơn vị được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về thi đua, khen thưởng (khoản 3 và khoản 5 Điều 83);

(4) Bổ sung trách nhiệm Người đứng đầu phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (khoản 1 Điều 13), Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng (khoản 6 Điều 83), Cơ quan báo chí (khoản 4 Điều 13);

(5) Phân cấp cho Bộ, ban, ngành, tỉnh theo hướng Luật quy định tiêu chuẩn chung đối với các danh hiệu thi đua, cách thức khen thưởng; đồng thời giao Bộ, ban, ngành, tỉnh trên cơ sở quy định chung của Luật, căn cứ đặc điểm, tình hình của từng đối tượng, lĩnh vực, ngành nghề để quy định cụ thể một số nội dung được giao trong Luật, phù hợp với từng vùng miền, ngành nghề lĩnh vực.

Thể hiện rõ nguyên tắc thành tích đến đâu, khen đến đó và đề cao tính kịp thời của cách thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đểkhắc phục tình trạng khen thưởng “tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích” trước đây:

Bổ sung nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó” (điểm c khoản 2 Điều 5) và được thể hiện trong các điều, khoản của từng cách thức khen thưởng được quy định trong Luật về tiêu chuẩn, thành tích đạt được và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là tiêu chuẩn có thể thay thế nếu không có sáng kiến, đề tài, đề án (khoản 2 Điều 23).

Đưa phong trào thi đua hướng về cơ sở, gắn với thực hiện nhiệm vụchính trị của địa phương, đơn vị, thiết thực, gắn với lợi ích của người trực tiếp tham gia thi đua, hạn chế tính cách thức trong thi đua, bảo đảm thực hiện đồngbộ ở 4 khâu (phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến): 

(1) Bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua (Điều 7);

(2) Bổ sung trách nhiệm của “Người đứng đầu” đơn vị, tổ chức, đơn vị (khoản 1 Điều 13);

(3) Bổ sung danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Điều 29);

(4) Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua (Điều 21, 22, 23, 24 và khoản 1 Điều 26);

(5) Bổ sung tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức (khoản 2 Điều 25); tập thể dẫn đầu phong trào thiđua chuyên đề ở cấp toàn quốc và cấp bộ, cấp tỉnh khi sơ kết, tổng kết (khoản 2 Điều 26).

Luật số 06/2022/QH15 về thi đua khen thưởng khi nào có hiệu lực?

Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân, nông dân, người laođộng trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ…; quantâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo: 

(1) Bổ sung nguyên tắc tại điểm d khoản 2 Điều 5;

(2) Bổ sung đối tượng dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” (khoản 2 Điều 24);

(3) Bổ sung đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) là nông dân, công nhân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác; doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; cá nhân, tập thể có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ; công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;

(4) Bổ sung đối tượng được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” cho đối tượng là cán bộ nghiên cứu giáo dục (Điều 64);

(5) Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân” cho đối tượng là “hộ sinh” (khoản 1 Điều 65);

(6) Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đối tượng là “người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật” (khoản 1 Điều 66);

(7) Bổ sung cách tính thời gian (nhân hệ số 2) làm tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước đối với cán bộ y tế, giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (khoản 4 các điều 64 và 65).

Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong khen thưởng ở khu vựcngoài nhà nước và kinh tế tư nhân: 

(1) Quy định cụ thể đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) cho đối tượng là doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học;

(2) Bổ sung quy định nguyên tắc xét tôn vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác (Điều 81);

(3) Bổ sung thẩm quyền trình khen thưởng đối với doanh nghiệp do Chính phủ quy định (khoản 7 Điều 83).

Quy định cụ thể khen thưởng đối với người nước ngoài có nhiều đóng góp cho đất nước Việt Nam: Bổ sung đối tượng khen thưởng là cá nhân người nước ngoài đối với Huân chương Hồ Chí Minh (Điều 35); cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài đối với Huân chương Độc lập các hạng (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44); quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Huy chương Hữu nghị (Điều 58).

Bổ sung cách thức khen thưởng kháng chiến “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”(khoản 2 Điều 96).

Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tintrong quản lý công tác thi đua, khen thưởng: 

(1) Giảm số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng Nhà nước (khoản 4 Điều 84);

(2) Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục khen thưởng theo thủ tục đơn giản (khoản 1 Điều 85);

(3) Bổ sung quy định “ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng và trong hệ thống thi đua, khen thưởng” là một nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng (điểm e khoản 2 Điều 89).

Luật Thi đua, khen thưởng 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.

Tải xuống Luật số 06/2022/QH15 về thi đua khen thưởng

Liên hệ ngay

Vấn đề “Luật số 06/2022/QH15 về thi đua khen thưởng khi nào có hiệu lực?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ, thông tin pháp lý liên quan như là mẫu hợp đồng thuê nhà công chứng vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Giải đáp có liên quan

Đối tượng được tặng huân chương lao động theo Luật số 06/2022/QH15?

Đối tượng được tặng huân chương lao động ở các hạng bao gồm:
– Cá nhân;
– Công nhân, nông dân;
– Doanh nhân, trí thức, nhà khoa học;
– Tập thể;
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác;
– Cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài.

Nguyên tắc thi đua, khen thưởng theo Luật số 06/2022/QH15?

Căn cứ Điều 5 Luật số 06/2022/QH15 về thi đua khen thưởng quy định như sau:
Điều 5. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Việc thi đua được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai, minh bạch;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Việc khen thưởng được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời;
b) Bảo đảm thống nhất giữa cách thức, đối tượng khen thưởng và công trạng, thành tích đạt được;
c) Một cách thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không khen thưởng nhiều lần, nhiều cách thức cho một thành tích đạt được; thành tích đến đâu khen thưởng đến đó;
d) Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh; cá nhân, tập thể công tác ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Bảo đảm bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Luật Đầu tư công số 39/2019/qh14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019 gồm 6 chương, 101 điều. Luật đầu tư công số 39/2019/qh14 quy định việc quản lý nhà nước về đầu tư công; quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các đơn vị, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Được áp dụng đối với đơn vị, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Để nắm được những nội dung cụ thể được quy định tại Luật đầu tư công số 39/2019/qh14, hãy xem trước và tải xuống tại bài viết này nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 39/2019/QH14 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 13/06/2019 Ngày hiệu lực: 01/01/2020
Ngày công báo: 19/07/2019 Số công báo: Từ số 565 đến số 566
Tình trạng: Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Thống nhất định nghĩa về “Vốn đầu tư công”

Khoản 22 Điều 4 của Luật Đầu tư công 2019 quy định về vốn đầu tư công là vốn ngân sách Nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các đơn vị Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo hướng dẫn của pháp luât.

So với quy định trước đây tại Luật Đầu tư công 2014 thì định nghĩa về vốn đầu tư đã được thu hẹp hơn, không còn phân biệt giữa các loại nguồn vốn của ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, công trái quốc gia, tín dụng đầu tư…

Có 6 đối tượng đầu tư công từ năm 2020

Luật đầu tư công từ năm 2019 dành riêng một Điều (Điều 5) quy định về đối tượng đầu tư công – vấn đề không hề được quy định tại Luật Đầu tư công 2014 trước đây.

Căn cứ, có 06 đối tượng đầu tư công, gồm:

– Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội;

– Đầu tư phục vụ hoạt động của đơn vị Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

– Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội;

– Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;

– Đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy định;

– Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác.

Phân cấp thẩm định nguồn vốn của chương trình, dự án

Một điểm mới đáng chú ý của Luật đầu tư công từ năm 2019 là phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án một cách rõ ràng tại Điều 33. Đây được coi là một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư.

Trong đó, vai trò thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thuộc về: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Người đứng đầu Bộ, đơn vị trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

Luật đầu tư công số 39/2019/qh14 còn hiệu lực không?

Thay đổi thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công

Theo khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tư công 2019 quy định thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau (trước đây là đến hết ngày 31 tháng 12).

Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau (trước đây chỉ quy định chung chung là đến năm sau). Trong trường hợp bất khả kháng, thời gian này có thể sẽ được kéo dài đến ngày 31 tháng 12 năm sau.

Thêm yêu cầu với tổ chức, cá nhân liên quan quyết định chủ trương đầu tư

Khoản 2 Điều 89 của Luật Đầu tư công 2019 có quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, đơn vị trung ương, địa phương đó.

Đây là quy định mới được bổ sung vào Luật đầu tư công từ năm 2019 mà Luật năm 2014 không đề cập đến.

Chỉ thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước năm 2015

Vốn kế hoạch đầu tư công sẽ chỉ được bố trí để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01/01/2015 – quy định này được nêu tại khoản 4 Điều 101 của Luật.

Đồng thời, khoản 5 cũng chỉ rõ, đối với kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 và năm 2020, các Bộ, đơn vị trung ương, địa phương được phép thực hiện và giải ngân theo hướng dẫn của Luật Đầu tư công năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật năm 2018.

Luật đầu tư công số 39/2019/qh14 hiệu lực từ ngày 01/01/2020.

Từ ngày 01/01/2021, Luật này được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 và Luật Đầu tư năm 2020.
Từ ngày 01/01/2022, Luật này bị sửa đổi, bổ sung bởi Luật Bảo vệ môi trường 2020.

Tải xuống Luật đầu tư công số 39/2019/qh14

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Luật đầu tư công số 39/2019/qh14 còn hiệu lực không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Bài viết có liên quan

  • Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước
  • Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
  • Quy trình mua chung cư từ chủ đầu tư năm 2023

Giải đáp có liên quan

Nguyên tắc quản lý đầu tư công thế nào?

Điều 12 Luật đầu tư công số 39/2019/14 quy định như sau:
Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.

Phân loại kế hoạch đầu tư công thế nào?

Điều 46 Luật đầu tư công số 39/2019/14 quy định như sau:
Điều 46. Phân loại kế hoạch đầu tư công
1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các Bộ, đơn vị trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo hướng dẫn của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo hướng dẫn của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Luật kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 được Quốc hội đã thông qua và được ban hành ngày 16/6/2022. Đây là văn bản pháp lý quan trọng, Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 đang được kỳ vọng sẽ tạo ra bước phát triển mới cho thị trường bảo hiểm nước ta trong thời gian tới. Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 sẽ có hiệu lực bắt đầu từ 01/01/2023. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về một số nội dung nổi bật có trong Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022 nhé

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 08/2022/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 16/06/2022 Ngày hiệu lực: 01/01/2023
Ngày công báo: 17/07/2022 Số công báo: Từ số 575 đến số 576
Tình trạng: Chưa có hiệu lực

Tóm tắt văn bản

Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15 được thông qua ngày 16/6/2022, tại kỳ họp thứ ba, Quốc hội khoá XV. 

Với 07 chương, 157 Điều, Luật Kinh doanh bảo hiểm đã thay đổi phương thức quản lý tài chính, quản lý doanh nghiệp cho phép xác định vốn và quản lý doanh nghiệp theo rủi ro đặc thù của từng doanh nghiệp, không cào bằng như trước đây. 

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm chủ động phát triển sản phẩm

Từ đó, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, quản trị lành mạnh phát triển; kịp thời chấn chỉnh các doanh nghiệp có biểu hiện chưa tốt về quản lý tài chính, quản trị rủi ro. Thị trường minh bạch hơn do có các quy định rõ ràng về công khai thông tin. 

Luật Kinh doanh bảo hiểm cũng đưa ra các quy định tạo sự chủ động trong hoạt động kinh doanh, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và giảm thiểu thủ tục hành chính, tăng cường sự chủ động cho doanh nghiệp trong phát triển sản phẩm bảo hiểm.

Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn tối đa 100% vốn điều lệ

Điểm lại một số nội dung đáng chú ý tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, tại buổi họp báo, ông Nguyễn Quang Huyền, Phó Cục trưởng Cục Quản lý bảo hiểm cho biết, để chủ động thực hiện các cam kết quốc tế, Luật Kinh doanh bảo hiểm đã bổ sung quy định về việc thành lập chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam. 

Luật Kinh doanh bảo hiểm cũng bổ sung quy định khẳng định nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu cổ phần, phần vốn góp đến 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhằm tạo sự rõ ràng, phù hợp với các cam kết của Việt Nam tại WTO và các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết.

Để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật có liên quan, Luật Kinh doanh bảo hiểm cũng đã có các sửa đổi, bổ sung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm; đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Trong đó, để đảm bảo thống nhất với Bộ Luật Dân sự, dễ áp dụng trong thực tiễn, hợp đồng bảo hiểm được sửa đổi, bổ sung quy định về hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng vô hiệu, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bãi bỏ quy định về thời hiệu khởi kiện, thời gian phát sinh trách nhiệm của hợp đồng…

Phân loại rõ các loại hợp đồng bảo hiểm tương ứng với các loại hình bảo hiểm; quy định rõ đối tượng được bảo hiểm, quyền lợi được bảo hiểm đối với từng loại hợp đồng bảo hiểm; nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia hợp đồng bảo hiểm trong việc cung cấp thông tin. 

Bên cạnh đó, cũng bổ sung các quy định về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm; quyền thỏa thuận giao kết nhiều loại hợp đồng bảo hiểm; bổ sung thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm nhân thọ,… để bảo đảm quyền tự thỏa thuận giữa các bên trong giao kết hợp đồng bảo hiểm.

Luật kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 có hiệu lực 01/01/2023

Cắt giảm thủ tục hành chính, tăng tính bảo vệ quyền và lợi ích của bên mua bảo hiểm

Để phù hợp với thực tiễn, giải quyết những vướng mắc trong thời gian qua, Luật Kinh doanh bảo hiểm cũng có những quy định sửa đổi theo hướng bãi bỏ một số bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không với hành khách; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bổ sung điều kiện cấp phép thành lập và hoạt động nhằm thu hút thêm nhà đầu tư mới theo hướng cho phép các tập đoàn tài chính, bảo hiểm được thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. 

Đồng thời, bổ sung các quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế, phù hợp với tính chất hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhằm bảo đảm tuân thủ pháp luật, phòng ngừa, phát hiện, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm.

Về hoạt động nghiệp vụ, Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định cho phép doanh nghiệp bảo hiểm chủ động trong việc thiết kế, xây dựng sản phẩm bảo hiểm và chỉ phải đăng ký với Bộ Tài chính phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm xe cơ giới (trừ bảo hiểm bắt buộc); bổ sung quy định về hoạt động thuê ngoài.

Nhằm cắt giảm thủ tục hành chính, Luật Kinh doanh bảo hiểm bãi bỏ quy định phải chấp thuận đối với đóng, mở, thay đổi địa điểm đặt chi nhánh, văn phòng uỷ quyền và thay bằng cách thức thông báo với Bộ Tài chính trước khi có thay đổi. 

Luật Kinh doanh bảo hiểm bổ sung quy định cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp bảo hiểm, người quản lý, người kiểm soát của doanh nghiệp bảo hiểm; các nguyên tắc phân công, đảm nhiệm chức vụ nhằm tránh kiêm nhiệm nhiều, bãi nhiệm, miễn nhiệm, đình chỉ, tạm đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc/Giám đốc, chuyên gia tính toán nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của bên mua bảo hiểm.

Luật Kinh doanh bảo hiểm cũng bổ sung quy định về an toàn tài chính, trong trường hợp tỷ lệ an toàn vốn ở mức phải áp dụng biện pháp can thiệp, biện pháp cải thiện sớm, biện pháp kiểm soát, quy định trách nhiệm của doanh nghiệp, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,…. 

Bổ sung yêu cầu công khai thông tin định kỳ, công khai thông tin thường xuyên; công khai thông tin bất thường để đảm bảo thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm rõ ràng, minh bạch. 

Đồng thời, bổ sung nguyên tắc, yêu cầu, đối tượng và cách thức cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng để phù hợp với xu thế cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Luật kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ 01/01/2023, trừ Khoản 3 Điều 86, khoản 4 và khoản 5 Điều 94, Điều 95, khoản 3 và khoản 4 Điều 99, các điều 109, 110, 111, 112, 113, 114 và 116 của Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2028.

Tải xuống Luật kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15

Mời bạn xem thêm

  • Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023
  • Ký hợp đồng bao lâu thì phải đóng bảo hiểm cho chuyên viên

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết về Luật kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 có hiệu lực 01/01/2023”. Nếu cần giải quyết, tư vấn nhanh gọn các vấn đề liên quan pháp lý thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của LVN Group:  1900.0191 

Giải đáp có liên quan

Phạm vi điều chỉnh của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022?

– Luật này quy định về tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
– Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.

Đối tượng áp dụng của Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022?

– Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
– Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam).
– Văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài, tập đoàn tài chính, bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là văn phòng uỷ quyền nước ngoài tại Việt Nam).
– Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng.
– Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
– Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Tình trạng pháp lý

Luật Quy hoạch 2017 được Quốc Hội ban hành vào ngày 24/11/2017 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2019.

Số hiệu: 21/2017/QH14 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 24/11/2017 Ngày hiệu lực: 01/01/2019
Ngày công báo: 29/12/2017 Số công báo: Từ số 1061 đến số 1062
Tình trạng: Còn hiệu lực

Xem trước và tải xuống Luật Quy hoạch 2017

Nội dung quan trọng của Luật Quy hoạch 2017

Quy định về trách nhiệm của đơn vị lập quy hoạch trong việc lấy ý kiến như sau:

Tiến hành lấy ý kiến các Bộ, đơn vị ngang Bộ, UBND các cấp của địa phương có liên quan và đơn vị, tổ chức, cộng đồng, cá nhân khác có liên quan về quy hoạch.

Đối với quy hoạch ngành quốc gia sẽ do đơn vị tổ chức lập quy hoạch lấy ý kiến.

Đối với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải lấy ý kiến của UBND cấp tỉnh các địa phương liền kề.

Việc lấy ý kiến của đơn vị, tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng cách thức gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của đơn vị lập quy hoạch.

Ý kiến đóng góp phải được nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi thẩm định, phê duyệt quy hoạch.

Luật Quy hoạch 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019; riêng các quy định về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực từ ngày 01/3/2018.

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây LVN Group đã cung cấp cho bạn thông tin về Luật Quy hoạch 2017.

LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của LVN Group.

Để biết thêm thông tin chi tiết, cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191

Bài viết có liên quan:

Luật Trưng cầu dân ý 2015

Giải đáp có liên quan

Đối tượng áp dựng Luật Quy hoạch 2017 là gì?

Luật này áp dụng đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia và đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Luật Quy hoạch 2017 quy định quy hoạch là gì?

Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Ngày 15/11/2011, Quốc hội Việt Nam khóa XII ban hành Luật Thanh tra 2010, có hiệu lực vào ngày 01/07/2011.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 56/2010/QH12 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 15/11/2010 Ngày hiệu lực: 01/07/2011
Ngày công báo: 01/04/2011 Số công báo: Từ số 165 đến số 166
Tình trạng: Còn hiệu lực

Những nội dung nổi bật của Luật Thanh tra 2010

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật số 56/2010/QH12 quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.

Luật gồm 7 chương, 78 điều, trong đó, các đơn vị thực hiện chức năng thanh tra bao gồm:

– Cơ quan thanh tra nhà nước (Thanh tra Chính phủ, Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện).

– Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.

Luật quy định lại tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành theo hướng:

– Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành không thành lập đơn vị thanh tra chuyên ngành độc lập.

– Hoạt động thanh tra chuyên ngành do người được giao. Sẽ thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Khi tiến hành thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được xử phạt vi phạm hành chính. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Xem và tải ngay Luật Thanh tra 2010

Liên hệ ngay với LVN Group

LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành giải quyết khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của LVN Group. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Mục đích hoạt động thanh tra là gì?

Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với đơn vị nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Thanh tra chuyên ngành trong Luật Thanh tra 2010 là gì?

Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.

Trách nhiệm phối hợp giữa đơn vị thực hiện chức năng thanh tra với đơn vị, tổ chức hữu quan là gì?

Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với đơn vị Công an, Viện kiểm sát, đơn vị, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đơn vị Công an, Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do đơn vị thực hiện chức năng thanh tra chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị đó.
Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Luật Cảnh sát cơ động được ban hành ngày 14/06/2022, nhằm tiếp tục thể chế hóa chủ trương của Đảng nhằm xây dựng lực lượng cảnh sát cơ động, lực lượng vũ trang nhân dân chính quy, tinh nhuệ. Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 là văn bản pháp luật đầu tiên quy định về Cảnh sát cơ động, sẽ góp phần hoàn thiện về mặt pháp lý của tổ chức, hoạt động Cảnh sát cơ động, sao cho phù hợp với tính chất đặc thù của lực lượng, đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Cùng LVN Group tìm hiểu một số điểm nổi bật của Luật này nhé

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 04/2022/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 14/06/2022 Ngày hiệu lực: 01/01/2023
Ngày công báo: 14/07/2022 Số công báo: Từ số 569 đến số 570
Tình trạng: Chưa có hiệu lực

Tóm tắt văn bản

Ngày 14/6/2022, Quốc hội đã thông qua Luật Cảnh sát cơ động 2022 tại kỳ họp thứ 3, khóa XV.

Đây là lần đầu tiên có Luật Cảnh sát cơ động. Hiện nay, các vấn đề liên quan đến cảnh sát cơ động được quy định tại Pháp lệnh cảnh sát cơ động 2013

Tổ chức lực lượng Cảnh sát cơ động

Bên cạnh đó, Luật Cảnh sát cơ động cũng có nhiều điểm mới về tổ chức lực lượng cảnh sát cơ động, như bổ sung lực lượng kỵ binh, trung đoàn không quân Công an nhân dân,… 

Luật cũng bổ sung một số thẩm quyền cho lực lượng Cảnh sát cơ động như được phép ngăn chặn, vô hiệu hóa tàu bay không người lái và các thiết bị bay siêu nhẹ, được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách. 

Luật Cảnh sát cơ động là cơ sở pháp lý hoàn chỉnh để lực lượng cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống các loại tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật hiệu quả hơn.

Đáng chú ý, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch đảm bảo tiêu chuẩn theo hướng dẫn và tự nguyện phục vụ trong Cảnh sát cơ động; có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có kỹ năng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động là một trong những điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào Cảnh sát cơ động.

Đối tượng được phép điều động Cảnh sát cơ động

Theo Điều 20 Luật Cảnh sát cơ động 2022, 04 đối tượng sau đây được phép điều động Cảnh sát cơ động, bao gồm:

  • Bộ trưởng Bộ Công an: điều động Cảnh sát cơ động trong phạm vi toàn quốc để thực hiện nhiệm vụ.
  • Tư lệnh Cảnh sát cơ động: điều động Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:
  • Đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án thuộc thẩm quyền phê duyệt;

Đơn vị Cảnh sát cơ động theo phương án đã được cấp trên phê duyệt, được ủy quyền phê duyệt hoặc khi được giao chủ trì chỉ huy giải quyết các tình huống cụ thể;

Đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp cấp bách và đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.

Giám đốc Công an cấp tỉnh: điều động đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp trên phê duyệt hoặc thuộc thẩm quyền phê duyệt;
  • Thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn quản lý trong trường hợp cấp bách và đồng thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an.
  • Chỉ huy đơn vị Cảnh sát cơ động: điều động, sử dụng đơn vị thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; điều động đơn vị thuộc quyền tham gia phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và đồng thời báo cáo chỉ huy cấp trên trực tiếp.
    (So với quy định hiện hành, không còn quy định đối tượng là Chỉ huy cấp Trung đoàn, Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động đóng quân độc lập được phép điều động Cảnh sát cơ động.)
Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023

Hành vi nghiêm cấm đối với cảnh sát cơ động

Theo đó, quy định các hành vi nghiêm cấm như sau:

– Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động;

– Trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ; (Nội dung mới bổ sung)

– Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động;

– Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (Nội dung mới bổ sung)

– Giả danh cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động;

– Giả mạo phương tiện, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, phù hiệu, con dấu, giấy chứng nhận công tác đặc biệt của Cảnh sát cơ động; (Nội dung mới bổ sung)

– Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với đơn vị, tổ chức, cá nhân.

Luật Cảnh sát cơ động 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 và thay thế Pháp lệnh cảnh sát cơ động 2013.

Tải xuống Luật Cảnh sát cơ động năm 2022

Liên hệ ngay

Vấn đề “Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm

  • Luật kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 có hiệu lực 01/01/2023
  • Thẩm quyền điều tra của đơn vị cảnh sát điều tra là gì?
  • Năm 2022 cảnh sát cơ động được xử phạt những lỗi nào với người tham gia giao thông?

Giải đáp có liên quan

Nhiệm vị chính của cảnh sát cơ động theo hướng dẫn tại Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 thế nào?

Nhiệm vụ chính của Cảnh sát cơ động là “sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố”
Luật Cảnh sát cơ động gồm 5 Chương 33 Điều quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động; điều kiện bảo đảm và chế độ, chính sách; quản lý nhà nước và trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với Cảnh sát cơ động.
Trong đó, Luật tiếp tục khẳng định và làm rõ chức năng của Cảnh sát cơ động trong việc làm “nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội”;
Luật Cảnh sát cơ động quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động, xác định nhiệm vụ chính của Cảnh sát cơ động là “sử dụng biện pháp vũ trang là chủ yếu để chống hành vi bạo loạn, khủng bố”.

Nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động tại Luật Cảnh sát cơ động năm 2022?

Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.
Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Bảo đảm sự chỉ đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật

Điện ảnh là ngành nghệ thuật non trẻ nhưng luôn thu hút sự quan tâm của toàn xã hội và là ngành đầu tiên trong lĩnh vực nghệ thuật có hệ thống luật pháp. Ngày 15/06/2022 Luật Điện ảnh mới đã được Quốc hội thông qua, tạo nền tảng xây dựng nền điện ảnh Việt Nam theo hướng chuyên nghiệp hơn, hiện đại hơn và phù hợp với quy luật kinh tế thị trường. Luật điện ảnh số 05/2022/QH15 sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2023. Cùng LVN Group tìm hiểu về văn bản này nhé

Thuộc tính văn bản

Số hiệu: 05/2022/QH15 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Vương Đình Huệ
Ngày ban hành: 15/06/2022 Ngày hiệu lực: 01/01/2023
Ngày công báo: 15/07/2022 Số công báo: Từ số 571 đến số 572
Tình trạng: Chưa có hiệu lực

Tóm tắt văn bản

Đã có Luật Điện ảnh 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023

Ngày 15/6/2022, Quốc hội đã thông qua Luật Điện ảnh 2022 tại kỳ họp thứ 3, khóa XV.

Theo đó, Luật Điện ảnh 2022 quy định chuyển tiếp một số nội dung sau:

– Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng được cấp theo hướng dẫn của Luật Điện ảnh 2006:

Được tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn trong Giấy phép phổ biến phim, Quyết định phát sóng.

– Giấy phép hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp theo hướng dẫn của Luật Điện ảnh 2006 thì:

Tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong giấy phép.

– Phim đã được cấp Giấy phép phổ biến phim hoặc Quyết định phát sóng nhưng chưa thực hiện cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì:

Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 01/01/2023 phải bổ sung cảnh báo và hiển thị mức phân loại phim đến người xem trong trường hợp tiếp tục phổ biến.

Một số điểm mới Luật Điện ảnh 2022

Về khái niệm, Luật mới đã kế thừa, sửa đổi, bổ sung các khái niệm thuật ngữ quy định tại Luật Điện ảnh năm 2006 và bổ sung thuật ngữ “Công nghiệp điện ảnh”, “Phân loại phim”, “Phim Việt Nam”, “Trường quay” và “Địa điểm chiếu phim công cộng”. Trong đó, việc sửa đổi, bổ sung khái niệm “Phim” đóng vai trò quan trọng, qua đó xác định rõ những loại sản phẩm nào trong lĩnh vực nghe nhìn được Luật Điện ảnh điều chỉnh.

– Về chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh (Điều 5): Luật Điện ảnh năm 2022 quy định việc đầu tư và hỗ trợ vào một khoản (khoản 2 Điều 5) nhằm tạo sự linh hoạt trong chính sách của Nhà nước đối với hoạt động điện ảnh; Luật đã thể hiện rõ hơn cơ chế, biện pháp của Nhà nước huy động mọi nguồn lực đầu tư, phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh; sắp xếp lại theo nhóm chính sách để bảo đảm tính logic, phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, ngân sách Nhà nước đồng thời khuyến khích tăng cường, xã hội hóa hoạt động điện ảnh.

– Về những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh (Điều 9), Luật quy định chi tiết, cụ thể hơn những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ Luật.

– Về sản xuất phim (Chương II), những điểm mới quan trọng được quy định tại Luật bao gồm: Hoạt động cung cấp dịch vụ dụng bối cảnh quay phim tại Việt Nam (Điều 13), Luật quy định hồ sơ xin cấp phép chỉ yêu cầu kịch bản tóm tắt phim và kịch bản chi tiết nội dung quay tại Việt Nam thay vì kịch bản phim trọn vẹn theo hướng dẫn tại Luật Điện ảnh năm 2006.

Bên cạnh đó, Luật cũng mở rộng đối tượng chủ đầu tư sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước là các Bộ, đơn vị ngang Bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, đơn vị cứu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp ở trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Luật điện ảnh số 05/2022/QH15 có hiệu lực ngày 01/01/2023

Chính sách của Nhà nước về phát triển điện ảnh, công nghiệp điện ảnh

– Nhà nước có chính sách huy động các nguồn lực, thực hiện các biện pháp bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh lành mạnh, phát triển thị trường điện ảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh để xây dựng ngành công nghiệp điện ảnh gắn với phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế.

– Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:

  • Sản xuất phim thực hiện theo kế hoạch phục vụ nhiệm vụ chính trị về đề tài lịch sử, cách mạng, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc, trẻ em, vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam;
  • Sáng tác kịch bản phim, phát hành, phổ biến phim, cung cấp kinh phí tổ chức, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phổ biến phim phục vụ vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn; phục vụ trẻ em, lực lượng vũ trang và nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, giáo dục khác;
  • Tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế, liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, chương trình phim, tuần phim tại Việt Nam; giải thưởng phim và cuộc thi phim cấp quốc gia, quốc tế; liên hoan phim, chương trình phim, tuần phim Việt Nam tại nước ngoài;
  • Nhận chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kịch bản phim, phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao để tuyên truyền, giáo dục, nghiên cứu, lưu trữ và phục vụ nhiệm vụ chính trị; biên tập, dịch, làm phụ đề phim để phục vụ hoạt động giới thiệu đất nước, con người Việt Nam;
  • Phát triển hoạt động lý luận, phê bình điện ảnh; tuyên truyền, giới thiệu, định hướng thẩm mỹ điện ảnh;
  • Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong hoạt động điện ảnh;
  • Xây dựng và quảng bá thương hiệu điện ảnh quốc gia;
  • Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất – kỹ thuật, trường quay phục vụ sản xuất, phát hành, phổ biến, lưu chiểu và lưu trữ phim;
  • Xây dựng hệ thống hạ tầng thống kê, cơ sở dữ liệu ngành điện ảnh.

– Nhà nước có chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế và đất đai đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh theo hướng dẫn của pháp luật.

– Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quy định tại khoản 2 Điều này và các hoạt động sau đây:

  • Sản xuất, phát hành và phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh; hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ kỹ thuật số để phát triển điện ảnh;
  • Cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng, bảo lãnh, thế chấp quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm bảo hiểm để phát triển điện ảnh;
  • Tài trợ, hiến tặng cho hoạt động điện ảnh và quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do tổ chức, cá nhân thành lập.

Luật Điện ảnh 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2023 và thay thế Luật Điện ảnh 2006, Luật Điện ảnh sửa đổi 2009.

Tải xuống Luật điện ảnh số 05/2022/QH15

Mời bạn xem thêm

  • Luật Cảnh sát cơ động năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023
  • Luật kinh doanh bảo hiểm 08/2022/QH15 có hiệu lực 01/01/2023
  • Dịch vụ kết hôn với người Đài Loan tại Hồ Chí Minh

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Luật điện ảnh số 05/2022/QH15 có hiệu lực ngày 01/01/2023” LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề pháp lý….. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng

Giải đáp có liên quan

Đối tượng áp dụng của Luật Điện ảnh năm 2022?

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam và ở nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện ảnh tại Việt Nam.
– Cơ quan quản lý nhà nước về điện ảnh; đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh.

Nguyên tắc hoạt động điện ảnh theo hướng dẫn Luật Điện ảnh năm 2022?

– Xây dựng nền điện ảnh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa nghệ thuật của Nhân dân và hội nhập quốc tế.
– Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo đảm tính nhân văn, thẩm mỹ và giải trí.
– Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do sáng tạo trong khuôn khổ của pháp luật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh.
– Bảo đảm sự bình đẳng, cạnh tranh công bằng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh và phát triển công nghiệp điện ảnh.
– Phát triển công nghiệp điện ảnh phù hợp quy luật thị trường và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Sử dụng hiệu quả, công khai, minh bạch, có trọng tâm, trọng điểm ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội đầu tư, hỗ trợ cho điện ảnh, ưu tiên vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và nông thôn.
– Tuân thủ quy định của pháp luật, chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức nghề nghiệp và có trách nhiệm xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com