Luật Thương mại - Mẫu văn bản
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp ít nhiều phải thực hiện việc vay nợ của bên tổ chức khác để thực hiện làm tăng nguồn vốn cho doanh nghiệp khi hoạt động trên thị trường kinh tế. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp khi đến thời hạn trả nợ không đảm bảo được thời hạn thanh toán ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính và mang lại nhiều rủi ro hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho vay. Do đó, hoạt động thu hồi nợ rất quan trọng và cần thiết là vấn đề nhiều nhà đầu tư, doanh nghiệp quan tâm hiện nay. Hiểu rõ vấn đề. LVN Group sẽ cung cấp đến quý đọc giả các phương pháp thu hồi công nợ hiệu quả được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Bên cạnh đó hướng dẫn chi tiết thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp hợp pháp. Mời quý đọc giả đón xem!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Thương mại 2005
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Các phương pháp thu hồi công nợ hiệu quả

Trước hết, hãy cùng tìm hiểu khái niệm về thu hồi công nợ là gì? Thu hồi công nợ là việc yêu cầu bên nợ thanh toán cho chủ nợ các khoản tiền, tài sản khác khi đến hạn hoặc quá hạn phải trả theo hợp đồng hoặc theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Việc thu hồi công nợ tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp. Do đó, để thu hồi công nợ một cách tối ưu hiệu quả, các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng các phương pháp đa dạng sau đây:

Phương pháp thương lượng

Thu hồi nợ qua thương lượng: là cách thức thu hồi nợ bằng kỹ năng thông qua tác động đến khách hàng nợ về mặt tình cảm, tâm lý, đồng thời vẫn đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng.

Các giai đoạn thu hồi nợ qua thương lượng bao gồm:

* Thứ nhất, chuẩn bị đàm phán

Giai đoạn này bao gồm: nghiên cứu hồ sơ, đánh giá hồ sơ, tìm hiểu về khách mời, đặt mục tiêu và các quy trình thảo luận thẩm phán.

* Thứ hai, tiếp xúc với khách nợ

Bao gồm: gọi điện, email, đặt lịch hẹn công tác trực tiếp với khách nợ.

Nhiều trường hợp, quá trình tiếp xúc trực tiếp của khách hàng thường kéo dài. Do đó, mỗi quá trình thương lượng với khách hàng nợ đều rất quan trọng, người phụ trách thu hồi nợ cần có kỹ năng thương lượng, hiểu rõ ở mỗi quá trình cần phải làm gì. Căn cứ:

– Thương lượng thông qua công việc tác động vào tình cảm, tâm lý:

+ Địa điểm gặp gỡ: nên để khách hàng trả lời lựa chọn địa điểm trước đó. Bởi lẽ, trong giai đoạn đầu của quá trình thương lượng cần bảo mật thông tin cho khách nợ cũng như giữ thể diện, uy tín cho khách nợ. Đây là vấn đề tế nhị, kép khi khách nợ không muốn cho người thân, đồng nghiệp, bạn bè… biết điều này;

+ Thái độ của người thu hồi nợ cần cởi mở, nhẹ nhàng, đánh vào tình cảm và sự tự trọng của khách nợ. Tuyệt đối không nên nhắc đến luật, không có chế độ đe dọa khách hàng;

– Thương lượng bằng cách tác động bên thứ ba:

Tác động hướng đến thể hiện và uy tín một cách gián tiếp cũng là một cách thức khá hiệu quả, thông qua bên thứ ba.

Bên thứ ba ở đây có thể là những người có uy tín đối với khách nợ, người có ảnh hưởng trong việc làm ăn với khách nợ. (Ví dụ: đối tác làm ăn, đồng nghiệp, hoặc người thân trong gia đình).

– Thương lượng bằng cách gây sức ép:

Biện pháp này thường áp dụng trong trường hợp khách nợ không chịu hợp tác và cố tình không trả nợ. Bằng cách gây sức ép lên uy tín của khách hàng nợ thông qua cách thức truyền thông, mạng xã hội,…

* Lưu ý, tuyệt đối không được áp dụng các biện pháp sau:

+ Đe Cướp, dùng vũ lực để thu tài sản của khách hàng nợ khách. Khuyến khích người dùng bạo lực (xã hội đen) để dằn mặt khách nợ;

+ Đánh đập, chém trả, xúc phạm danh dự nhân phẩm của khách nợ;

+ Tụ tập đám đông la ó, hừng hực, cản trở hoạt động kinh doanh, cản trở giao thông gây tổn hại cho người khác.

Các doanh nghiệp có thể tự mình thu hồi công nợ hoặc quyết định sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các công ty theo luật.

Nếu doanh nghiệp mình tự thu hồi nợ thì cần chuẩn bị hồ sơ thu hồi nợ và phải lường trước được phản ứng của khách nợ để có phương hướng giải quyết.

Phương pháp hòa giải, thỏa thuận

Việc tham gia hòa giải sẽ khó khăn hơn khi các bên không có thỏa thuận hòa giải trước khi xảy ra tranh chấp. Khi mâu thuẫn đã phát sinh, việc thuyết phục các bên cùng tham gia hòa giải gặp phải rất nhiều trở ngại, như trở ngại về tâm lý, trở ngại về xung đột lợi ích. Các LVN Group tư vấn cho các bên trong tranh chấp, thông qua các quy định pháp luật về hòa giải hay tố tụng, có thể biết về các trường hợp được phép GQTC thông qua hòa giải; nhưng chưa hiểu rõ về ý nghĩa của việc sử dụng hòa giải, đặc biệt là từ góc độ kinh doanh.

Thực chất, hòa giải được coi là một công cụ quản trị kinh doanh và được các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng trước khi tìm đến những cơ chế GQTC khác như trọng tài hay tòa án bởi những ưu điểm riêng biệt sau:

•        Hòa giải ưu tiên xem xét thực tiễn kinh doanh, thay vì chủ yếu tập trung vào vấn đề pháp lý như trọng tài hay tòa án.

•        Hòa giải giúp các bên tiết kiệm thời gian. Thông thường, một phiên hòa giải sẽ chỉ kéo dài trong khoảng một đến vài ngày. Trong khi đó, đối với trọng tài hoặc tòa án, các bên phải thực hiện nhiều thủ tục và quá trình giải quyết có thể lên tới nhiều tháng hoặc cả năm.

•        Hòa giải giúp các bên kiểm soát được rủi ro về danh tiếng. Quy trình hòa giải diễn ra trong thời gian ngắn hơn và hoàn toàn bảo mật giúp các bên kiểm soát được nguy cơ thông tin liên quan đến tranh chấp bị lan truyền ra bên ngoài.

•        Trong quá trình hòa giải, Hòa giải viên có thể giúp các bên xác định vị trí của họ trong tranh chấp dưới góc độ pháp lý. Điều này thúc đẩy các bên tìm kiếm giải pháp thông qua hòa giải, từ đó tránh được các rủi ro về tố tụng sau này.

•        Hòa giải giúp các bên tiết kiệm chi phí tố tụng (nếu các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành)

•        Hòa giải cho phép các bên kiểm soát được kết quả của việc giải quyết tranh chấp (thay vì chuyển quyền quyết định sang cho trọng tài viên hay thẩm phán)

•        Quá trình hòa giải chú trọng đến những nhu cầu, ưu tiên của mỗi bên, từ đó xây dựng những giải pháp sáng tạo, vừa đảm bảo, vừa cân bằng lợi ích của các bên. Chính vì vậy, thỏa thuận đạt được thông qua hòa giải thường có mức độ tự nguyện thi hành cao hơn so với phán quyết trọng tài hay bản án, quyết định của tòa án.

Phương pháp giải quyết thông qua tố tụng tại Tòa

Hiện nay, có thể thấy hai cách thức thu hồi nợ phổ biến bao gồm: Thu hồi nợ bằng “pháp lý” và thu hồi nợ qua “thương lượng”.

a) Thu hồi nợ bằng pháp lý

Thu hồi nợ bằng pháp lý: là cách thức thu hồi các khoản nợ bằng việc thực hiện theo các quy định của pháp luật. Căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng hoặc thỏa thuận khác đã ký kết giữa các bên để buộc khách nợ thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Cách thu hồi nợ bằng phương pháp pháp lý bao gồm: Khởi kiện hoặc Tố giác thông qua thủ tục tố tụng tại Tòa án hoặc phối hợp với các đơn vị chức năng để buộc khách nợ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Ưu điểm:

–  Đây là giải pháp được áp dụng hiệu quả, đảm bảo đúng quy định pháp luật, giúp thu hồi được các khoản nợ khó đòi, giải quyết các khoản nợ phức tạp.

–  Người phụ trách thu hồi nợ bằng pháp lý thường là các LVN Group hoặc Chuyên viên có đủ kiến thức về pháp lý.

Họ vận dụng kiến thức và kinh nghiệm pháp luật để thực hiện các công việc thu hồi nợ như: xác minh tài sản; xem xét tính pháp lý của hồ sơ;… cũng như có khả năng vận động các đơn vị, tổ chức có thẩm quyền phối hợp trong hoạt động thu hồi nợ.

–  Đây là biện pháp sẽ được áp dụng khi nỗ lực thương lượng, thuyết phục không thành, khách nợ cố tình lẩn tránh hoặc có kế hoạch thanh toán nhưng thanh toán chậm và kéo dài.

Đối với các trường hợp khách nợ cố tình tẩu tán tài sản thì phương pháp thu hồi nợ bằng pháp lý là phương pháp tối ưu, đem lại nhiều hiệu quả nhất.

–  Thu hồi nợ bằng pháp lý còn được dùng để gây áp lực lên khách nợ bằng việc yêu cầu đơn vị chức năng áp dụng biện pháp hạn chế một số quyền dân sự của khách nợ, tác động đến tâm lý để thu hồi nợ nhanh chóng.

(Ví dụ: cấm xuất cảnh đối với khách nợ,…).

Do đó, thu hồi nợ bằng pháp lý là một giải pháp nên được ưu tiên áp dụng để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho doanh nghiệp.

Điều kiện được khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp

Khi đã áp dụng phương pháp thương lượng hay hòa giải, thỏa thuận để thực hiện thu hồi công nợ mà bên nợ vẫn không hợp tác. Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp mình, chủ thể bên cho nợ có thể sử dụng phương pháp giải quyết thông qua tố tụng tại Tòa. Khi đó, phán quyết của Tòa án được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước, bên có nghĩa vụ trả nợ nếu cố tình không thực hiện phán quyết mà Tòa án đề ra thì bên có quyền có thể yêu cầu đơn vị thi hành án vào cuộc. Và điều kiện được khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp như sau:

Về thời hiệu để khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp

Thông thường, việc đòi nợ doanh nghiệp là một vụ án tranh chấp thương mại. Theo quy định tại Điều 319, Luật Thương mại 2005 (sửa đổi năm 2017, 2019) , thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ ngày thời gian quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics).

Tuy nhiên, việc khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp có thể là vụ án dân sự khi nguyên đơn khởi kiện không phải là thương nhân và yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng dân sự. Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Về hồ sơ khởi kiện doanh nghiệp

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020),  hồ sơ khởi kiện đòi nợ phải nộp cho Tòa án bao gồm các giấy tờ sau đây:

  • Đơn khởi kiện (Theo mẫu số 23-DS – Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP)
  • Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền, Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng dịch vụ…
  • Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân: CMND, hộ chiếu, căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
  • Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan.

Khởi kiện doanh nghiệp đúng thẩm quyền Tòa án

Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020), thì:

  • Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, công tác để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị ở nước ngoài.
  • Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho đơn vị ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, công tác để khởi kiện.

Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp hợp pháp

Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp hợp pháp

Sau khi đáp ứng điều kiện được khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp theo hướng dẫn trên, chủ thể bên cho nợ thực hiện tiếp các quy trình luật định về thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp đảm bảo hợp pháp như sau:

Bước 1: Liên hệ với doanh nghiệp vay nợ để xác minh thông tin lần cuối

Trước khi khởi kiện , bạn cần phải xác minh thông tin địa chỉ của doanh nghiệp, tình hình tài chính, ý kiến của doanh nghiệp đó về yêu cầu trả nợ của bạn đưa ra.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp và chứng cứ cho Tòa án

Bạn cần chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ khởi kiện để nộp cho Tòa án. Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện, Tòa án sẽ giải quyết theo những trường hợp sao:

  • Nếu vụ việc thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện theo hướng dẫn tại Bộ luật tố tụng Dân sự thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
  • Nếu vụ việc không thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện nhưng đơn khởi kiện chưa đúng mẫu quy định hoặc không đủ các nội dung quy định thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo thời hạn ấn định.
  • Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và đơn khởi kiện đã làm đúng theo hướng dẫn thì Tòa án cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

Bước 3: Tiến hành thủ tục hòa giải, tiếp cận chứng cứ và tranh luận tại Tòa án

Tòa án sẽ thông báo cho các đương sự các bước công việc, các thủ tục cần làm và các tài liệu cần nộp trong quá trình giải quyết vụ án đòi nợ doanh nghiệp. Thời hạn giải quyết tranh chấp vay nợ thông thường là:

  • Thời hạn hòa giải và chuẩn bị xét xử là từ 2-3 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
  • Thời hạn mở phiên tòa là tối đa 02 tháng, kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử.
  • Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Vì vậy căn cứ vào quy định định khung về thời hạn giải quyết của Tòa án mà bạn cần đưa ra các căn cứ phù hợp để tránh trường hợp bị bên vay tiền trì hoãn ngày diễn ra phiên tòa. Mặt khác, bạn hãy làm đơn xin tổ chức phiên tòa sớm và thực hiện việc ủy quyền, xin vắng mặt nếu ngày được triệu tập bạn không thể đến Tòa án để được Tòa án xem xét giải quyết nhanh.

Bước 4: Yêu cầu đơn vị thi hành án thi hành phán quyết của Tòa án để thu hồi nợ

Mời bạn xem thêm

  • Thủ tục thành lập công ty dịch vụ thẩm mỹ uy tín năm 2023
  • Công ty không cho nghỉ lễ có bị phạt?
  • Quy trình cẩu xe vi phạm giao thông diễn ra thế nào?

Liên hệ ngay LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp hợp pháp“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Ngân hàng được thu hồi nợ trước hạn trong trường hợp nào?

Theo Điều 21 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về việc chấm dứt cho vay, xử lý nợ, miễn, giảm lãi tiền vay, phí như sau:
– Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo nội dung đã thỏa thuận khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Khi thực hiện chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn theo thỏa thuận trong thỏa thuận cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng về việc chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn. Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm thời gian chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn; thời hạn hoàn trả số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn, thời gian chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với số dư nợ gốc bị thu hồi trước hạn.
– Trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp thu hồi nợ theo thỏa thuận cho vay, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp sau khi áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng vẫn không đủ để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng, thì khách hàng có trách nhiệm tiếp tục trả trọn vẹn nợ gốc và lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.
– Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm bị tòa án quyết định mở thủ tục phá sản hoặc tuyên bố phá sản, thì việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, bên bảo đảm thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về phá sản.
– Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng theo hướng dẫn nội bộ của tổ chức tín dụng.
Vì vậy, ngân hàng được thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm quy định trong thỏa thuận cho vay và/hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay.

Cơ cấu lại thời hạn trả nợ quy định thế nào?

Quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Điều 19 Thông tư 39/2016/TT-NHNN như sau:
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, như sau:
– Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả trọn vẹn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tổ chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng; thời hạn cho vay không thay đổi.
– Khách hàng không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn cho vay đã thỏa thuận và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả trọn vẹn nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
– Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Khi sử dụng hợp đồng hoán đổi hàng hóa, cần lưu ý các điểm sau đây nhằm mục đích bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của các bên. Đảm bảo rằng hợp đồng hoán đổi hàng hóa có các điều khoản về phân chia rủi ro, trách nhiệm và bồi thường trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc vi phạm hợp đồng và đảm bảo rằng hàng hóa được vận chuyển an toàn và có bảo hiểm phù hợp trong quá trình vận chuyển từ bên này sang bên kia. Việc này giúp bảo vệ hạn chế rủi ro và tổn hại trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Do đó, để hiểu rõ và nắm vững kiến thức pháp lý về những đặc điểm cần lưu ý khi sử dụng hợp đồng hoán đổi hàng hóa. Mời quý giả theo dõi ngay bài viết dưới đây của LVN Group.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Thương mại 2005

Khái niệm hợp đồng hoán đổi hàng hóa là gì?

Hợp đồng hoán đổi hàng hóa (commodity swap) là một loại hợp đồng tài chính giữa hai bên, trong đó các bên cam kết hoán đổi lượng hàng hóa tại một thời gian trong tương lai với giá trị được xác định trước. Thường thì trong hợp đồng hoán đổi hàng hóa, giá trị của các giao dịch này được tính toán dựa trên sự khác biệt giữa giá thực tiễn (spot price) và giá trị định sẵn (pre-determined price). Điều này cho phép các bên có thể tận dụng sự biến động giá cả và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh liên quan đến hàng hóa một cách hiệu quả

Hợp đồng hoán đổi hàng hóa là một hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên tham gia về việc trao đổi dòng tiền dựa trên giá của tài sản cơ sở.

Hợp đồng hoán đổi hàng hóa được sử dụng như một công cụ phòng vệ cho giá của hàng hóa, loại hình này đã được giao dịch trên thị trường OTC từ giữa thập niên 70 cho đến nay.

Có bao nhiêu loại hợp đồng hoán đổi?

Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi tài sản, dịch vụ hoặc quyền lợi theo một số điều kiện nhất định. Có nhiều loại hợp đồng hoán đổi được sử dụng trong thị trường tài chính để trao đổi các quyền và nghĩa vụ giữa hai bên. Hiện nay có 5 loại hợp đồng hoán đổi, và để hiểu rõ bản chất của từng laoij hợp đồng, LSX sẽ cung cấp chi tiết đến quý đọc giả như sau:

Hợp đồng hoán đổi lãi suất

Hợp đồng hoán đổi lãi suất là hợp đồng phái sinh trong đó bên này trao đổi dòng lãi suất lấy dòng tiền mặt của bên kia. Interest rate swap được lập ra để quản lý tài sản hoặc nợ cố định hay thả nổi, kiếm lợi từ sự thay đổi lãi suất. Thông dụng nhất là bên A trả lãi suất cố định cho bên B và nhận lại từ bên B lãi suất thả nổi.

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ

Đây là dạng hợp đồng về trao đổi ngoại tệ, hai bên sẽ trao đổi với nhau khoản tiền gốc và lãi cố định của một khoản vay để lấy khoản tiền gốc và lãi cố định tương đương của một khoản vay bằng đồng tiên khác. Trong thực tiễn, hợp đồng hoán đổi tiền tệ thường được kết hợp với hóa đổi lãi suất.

Hợp đồng hoán đổi tín dụng

Đây là dạng hợp đồng phái sinh tín dụng, trong đó bên mua thanh toán một khoản tiền định kỳ cho bên bán và nhận lại khoản bồi thường nếu công cụ tài chính cơ sở bị mất khả năng thanh toán.

Hợp đồng hoán đổi hàng hóa

Đây là một thỏa thuận mà theo đó giá thả nổi của hàng hóa (giá giao ngay) được đổi lấy giá cố định trong một khoảng thời gian xác định.

Người sử dụng hàng hóa muốn đảm bảo giá ở mức tối đa và sẽ trả cho tổ chức tài chính một mức giá cố định để đổi lại những khoản thanh toán dựa trên giá cả thị trường cho những hàng hóa liên quan.

Ngược lại, người sản xuất muốn giữ cố định mức thu nhập và đồng ý trả giá thị trường cho tổ chức tài chính và nhận những khoản thanh toán cố định cho hàng hóa.

Hợp đồng hoán đổi chứng khoán vốn

Đây là dạng hợp đồng hoán đổi mà tổ hợp các dòng tiền được thỏa thuận trao đổi giữa hai bên vào một ngày xác định trong tương lai. Một trong hai dòng tiền trong hợp đồng thường được gắn với lãi suất thả nổi và gọi là vế nổi, vế còn lại dựa trên kết quả của một cổ phiếu hoặc một chỉ số thị trường và gọi là vế cổ phiếu.

Những đặc điểm cần lưu ý khi sử dụng hợp đồng hoán đổi hàng hóa

Như chúng ta đã biết với hợp đồng hoán đổi hàng hóa sẽ gồm một nhánh thả nổi và một nhánh cố định. Nhánh thả nổi gắn liền với giá thị trường của hàng hóa cơ sở hoặc là dựa trên một chỉ số hàng hóa theo thỏa thuận của hai bên. Còn nhánh cố định thì được xác định rõ trong hợp đồng. Dầu là tài sản cơ sở chiếm phần lớn trong các hợp đồng hoán đổi hàng hóa. Tuy vậy, tài sản cơ sở của hợp đồng hoán đổi hàng hóa có thể là bất cứ mặt hàng nào, ví dụ như kim loại quí, kim loại công nghiệp, khí tự nhiên, gia súc hay ngũ cốc.

Cấu trúc của hợp đồng hoán đổi hàng hóa

Nhánh thả nổi của hợp đồng sẽ được nắm giữ bởi người tiêu dùng của loại hàng hóa này, hoặc là những tổ chức muốn trả một số tiền cố định cho loại hàng hóa đó. Còn nhánh cố định thì được bên nhà sản xuất nắm giữ, họ là những người muốn thanh toán theo một tỉ lệ thả nổi dựa vào giá thị trường của hàng hóa cơ sở.

Kết quả cuối cùng là người tiêu dùng hàng hóa sẽ có được một mức giá cam kết cố định trong một khoản thời gian và nhà sản xuất thì nắm giữ vị thế phòng vệ giá, tránh việc giá hàng hóa bị giảm trong cùng khoản thời gian đó.

Về cơ bản thì hợp đồng hoán đổi hàng hóa được thanh toán bằng tiền mặt dù việc trao đổi hàng hóa thật cũng có thể được qui định trong hợp đồng.

Những đặc điểm cần lưu ý khi sử dụng hợp đồng hoán đổi hàng hóa

Mời bạn xem thêm

  • Thẩm quyền đấu giá quyền sử dụng đất thuộc về ai?
  • Mẫu thông báo xử lý tài sản bảo đảm chuẩn quy định
  • Mẫu đơn ngăn chặn chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới năm 2023

Liên hệ ngay LSX

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Những đặc điểm cần lưu ý khi sử dụng hợp đồng hoán đổi hàng hóa. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như Thủ tục ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thời điểm giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa thế nào?

Hợp đồng giao kết khi bên đề nghị nhận được sự đồng ý giao kết hợp đồng. Quá trình giao kết hợp đồng diễn ra theo hai giai đoạn, tức là giai đoạn giao kết hợp đồng và giai đoạn chấp nhận giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, quá trình này có thể là một quá trình thương lượng và thỏa thuận lặp đi lặp lại. Do đó, bên đưa ra đề nghị ban đầu có thể trở thành bên chịu trách nhiệm chấp nhận đề nghị cuối cùng. Một hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ có những thời gian giao kết khác nhau mà thời gian này đã được pháp luật quy định rõ tại bộ luật dân sự. Theo Điều 400 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời gian giao dịch dân sự được giao kết như sau:
Đối với hợp đồng giao kết trực tiếp bằng văn bản thì thời gian giao kết hợp đồng là thời gian bên sau cùng ký tên vào văn bản.
Đối với hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản thì hợp đồng được giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Đối với hợp đồng giao kết bằng lời nói: thời gian giao kết hợp đồng là thời gian các bên đã thỏa thuận về nội dung hợp đồng.

Hợp đồng mua bán nhà có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng mua bán nhà ở bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
Tuy nhiên, trường hợp mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Việc công chứng hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.

Hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ khi nào?

Về nguyên tắc hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ khi giao kết hợp đồng. Trong trương hợp có sự thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác thì hợp đồng mua bán hàng hóa có hiệu lực từ thời gian đó.
Vi dụ: Hợp đồng có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày hai bên ký vào hợp đồng này;
Hợp đồng có hiệu lực khi bên mua đã tạm ứng cho bên bán 30% tiền hàng và số tiền này đã được chuyển vào tài khoản bên bán tại ngân hàng X theo địa chỉ đã chỉ rõ ở Điều 3 của hợp đồng này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Thưa LVN Group, tôi tên là Ngọc Anh, hiện tôi đang sinh sống và công tác tại Thành phố Điện Biên Phủ. Tôi chia sẻ câu hỏi của tôi như sau: Tôi có sở thích và rèn được thói quen đọc báo và tìm hiểu báo pháp luật vào mỗi sáng. Sáng nay, tôi đã đọc trên mạng được một bài báo liên quan đến vấn đề về thương mại quốc tế. Tôi tìm hiểu qua thì biết được các biện pháp phòng vệ thương mại quốc tế, bao gồm chống phá giá, chống trợ cấp và biện pháp tự vệ. Tuy nhiên, tôi có câu hỏi về vấn đề so sánh hai biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp trong thương mại quốc tế? Rất mong được LVN Group hồi đáp, giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi. Mời bạn đọc cân nhắc và đón đọc tại bài viết So sánh chống bán phá giá và chống trợ cấp trong thương mại quốc tế của LVN Group nhé!

Các biện pháp phòng vệ thương mại hiện nay

Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể.

Biện pháp phòng vệ thương mại có thể được hiểu là những biện pháp tạm thời về thương mại, nhằm ngăn chặn, hạn chế hàng hóa nhập khẩu trong những trường hợp cụ thể, bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước những đối thủ cạnh tranh nước ngoài.

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Quản lý ngoại thương 2017, các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ:

Biện pháp chống bán phá giá

– Biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra tổn hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

– Các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:

+ Áp dụng thuế chống bán phá giá;

+ Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của Việt Nam hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.

(Khoản 1, 3 Điều 77 Luật Quản lý ngoại thương 2017)

Biện pháp chống trợ cấp

– Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra tổn hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

– Các biện pháp chống trợ cấp bao gồm:

+ Áp dụng thuế chống trợ cấp;

+ Cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, xuất khẩu với đơn vị nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu;

+ Các biện pháp chống trợ cấp khác.

(Điều 83 Luật Quản lý ngoại thương 2017)

Biện pháp tự vệ

– Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra tổn hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.

– Các biện pháp tự vệ bao gồm:

+ Áp dụng thuế tự vệ;

+ Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;

+ Áp dụng hạn ngạch thuế quan;

+ Cấp giấy phép nhập khẩu;

+ Các biện pháp tự vệ khác.

(Điều 91 Luật Quản lý ngoại thương 2017).

So sánh chống bán phá giá và chống trợ cấp?

Điểm giống nhau giữa biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp

– Cả hai biện pháp này đều là biện pháp phòng vệ thương mại, là những thủ tục pháp lý cho phép các quốc gia thực hiện những biện pháp hạn chế nhập khẩu tạm thời mà không ảnh hưởng tới những cam kết mở cửa thị trường của mình.

– Mục đích: Để bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước những tổn hại và trong những điều kiện nhất định mà không ảnh hưởng tới nghĩa vụ thương mại và cam kết mở cửa thị trường của quốc gia.

– Đối tượng: Là các sản phẩm hàng hóa nhập khẩu.

Điểm khác nhau giữa biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp

BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ BIỆN PHÁP CHỐNG TRỢ CẤP
Cơ sở pháp lý – Điều VI – GATT 1994.
– Hiệp định về chống bán phá giá (ADA).
– Điều VI, XVI – Hiệp định chung về Thuế quan và thương mại 1994 (GATT 1994).
– Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng – SCM.
– Điều XV – Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS). – Phần IV – Hiệp định về Nông nghiệp (AOA).
Khái niệm – Biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra tổn hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. – Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra tổn hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Thời điểm áp dụng – Được áp dụng khi tuân thủ các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng qui định của Hiệp định thực thi Điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT. Đồng thời khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các qui định về chống bán phá giá. – Được áp dụng căn cứ trên cơ sở điều tra, được khởi tố và thực hiện phù hợp với các qui định của Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định Nông nghiệp.
Điều kiện – Hàng hóa được đưa vào kinh doanh trên thị trường nhập khẩu với giá thấp hơn giá thông thường.
– Ngành sản xuất nội địa tương ứng bị tổn hại về vật chất.
– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và tổn hại vật chất đó. (Khoản 1 – Điều VI GATT).
– Có sự tồn tại của trợ cấp.
– Thiệt hại hoặc khả năng đe dọa gây ra tổn hại.
– Mối quan hệ nhân quả giữa trợ cấp và tổn hại. (Điều 1 Hiệp định SCM)
Nguyên tắc áp dụng Được áp dụng để đối phó hành vi bán phá giá gây tổn hại chỉ bao gồm 3 biện pháp thuế: chống bán phá giá, biện pháp chống phá giá tạm thời và cam kết về giá.
– Nguyên tắc: áp dụng 4 nguyên tắc
(1) Chứng minh sự hiện diện của 4 điều kiện, yếu tố của hành vi bán phá giá.
(2) Biện pháp chống bán phá giá chỉ nhằm mục tiêu khắc phục, không mang tính trừng phạt.
(3) Áp dụng trên nguyên tắc không phân biệt đối xử.
(4) Mang tính tạm thời.
– Áp dụng biện pháp chống trợ cấp để khắc phục tổn hại do các trợ cấp man tính riêng biệt gây ra trên cơ sở không phân biệt đối xử đối với sản phẩm nhập khẩu từ mọi nguồn đã kết luận là có trợ cấp và gây tổn hại.
Thời hạn áp dụng – Mang tính tạm thời phải được tháo bỏ khi ảnh hưởng của bán phá giá bị triệt tiêu. – Thông thường một qui định áp dụng thuế chống bán phá giá sẽ chấm dứt hiệu lực không muộn hơn 5 năm kể từ khi áp dụng trừ trường hợp chống bán phá giá được yêu cầu tiếp tục áp dụng khi đơn vị có thẩm quyền thấy cần thiết. (Điều 11.2, 11.3 Hiệp định ADA). – Áp dụng trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng.
– Trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn thêm, thời hạn gia hạn thêm không vượt quá 5 năm trong mỗi lần gia hạn. (Điều 21,3, 19.3 Hiệp định SCM).

Trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại thế nào?

Trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại được quy định như sau:

Bước 1: Tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho ngành sản xuất trong nước có quyền nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong trường hợp nhận thấy hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp hoặc nhập khẩu quá mức gây ra tổn hại của ngành sản xuất trong nước.

Bước 2: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có thông báo hồ sơ hợp lệ, căn cứ vào kiến nghị của Cơ quan điều tra phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra), Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc điều tra hoặc không điều tra. Trường hợp đặc biệt, việc ban hành quyết định có thể được gia hạn một lần nhưng không quá 30 ngày.

Việc tham vấn trong quá trình điều tra được thực hiện như sau:

a) Trong quá trình điều tra, các bên liên quan trong vụ việc điều tra được quyền trình bày bằng văn bản với Cơ quan điều tra các thông tin và ý kiến liên quan đến vụ việc điều tra;

b) Cơ quan điều tra có trách nhiệm tạo cơ hội tham vấn cho các bên liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản theo hướng dẫn tại điểm a khoản này;

c) Trước khi công bố kết luận điều tra cuối cùng, Cơ quan điều tra có thể tổ chức tham vấn công khai nhằm tạo điều kiện cho các bên liên quan trình bày thông tin và ý kiến liên quan đến vụ việc điều tra.

Thời hạn điều tra được quy định như sau:

+ Việc điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp được kết thúc trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định điều tra. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền gia hạn thời gian điều tra nhưng tổng thời gian điều tra không quá 18 tháng;

+ Việc điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ được kết thúc trong thời gian 09 tháng kể từ ngày có quyết định điều tra. Trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền gia hạn thời gian điều tra nhưng tổng thời gian điều tra không quá 12 tháng.

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật thương mại tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “So sánh chống bán phá giá và chống trợ cấp trong thương mại quốc tế” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo đơn hợp thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Bài viết có liên quan:

  • Làm hộ chiếu gắn chíp online thế nào?
  • Tại sao hộ chiếu Nhật Bản quyền lực nhất thế giới?
  • Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình là thế nào?

Giải đáp có liên quan

Ai được quyền kiện chống bán phá giá?

Một vụ kiện chống bán phá giá chỉ có thể được tiến hành nếu nó được bắt đầu bởi các chủ thể có quyền khởi kiện là: 
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc uỷ quyền của ngành); hoặc
Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu ;
Hầu hết các vụ kiện chống bán phá giá trên thực tiễn đều được khởi xướng từ đơn kiện của ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu.
Để được xem xét thì đơn kiện phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến ủng hộ hoặc phản đối đơn kiện; và
Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.

Quy định về các nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại là gì?

Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
1. Áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn hại của ngành sản xuất trong nước.
2. Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra.
3. Công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.
5. Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.
6. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại.

Trách nhiệm thông báo điều tra vụ việc phòng vệ thương mại thế nào?

Trách nhiệm thông báo được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định tiến hành điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo cho Chính phủ của nước có tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu có liên quan và các bên liên quan khác về việc tiến hành điều tra;
b) Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo công khai kết luận điều tra sơ bộ, kết luận điều tra cuối cùng, chấp thuận cam kết cũng như việc chấm dứt điều tra tới các bên liên quan trong vụ việc điều tra;
c) Cơ quan điều tra thực hiện các nghĩa vụ thông báo khác theo hướng dẫn của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Kính chào LVN Group, em tên là Ngọc Hà, hiện em là sinh viên năm 2 của Học viện Thanh thiếu niên, chuyên ngành Luật. Em đang học đến bộ môn Luật thương mại quốc tế. Tại Bộ môn này, em cảm thấy rất khó hiểu và nhiều vấn đề câu hỏi. Hiện tại, em đang học đến phần các biện pháp phòng vệ thương mại quốc tế. Bài tập được giao liên quan đến phần này, cụ thể là so sánh các biện pháp phòng vệ thương mại quốc tế. Tuy nhiên, em chỉ tìm được 03 tiêu chí so sánh bao gồm khái niệm, điều kiện, thời hạn. Rất mong được LVN Group cung cấp thêm thông tin về vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn LVN Group! Cảm ơn bạn đã tin tưởng, gửi câu hỏi cho chúng tôi. LVN Group sẽ trả lời câu hỏi cho bạn, mời bạn đọc cân nhắc nội dung bài viết sau đây:

Hiểu thế nào là biện pháp phòng vệ thương mại?

Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể định nghĩa về biện pháp phòng vệ thương mại.

Các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam trong những trường hợp cụ thể (Theo khoản 1 Điều 67 Luật Quản lý ngoại thương 2017).

Vì vậy, biện pháp phòng vệ thương mại có thể được hiểu là những biện pháp tạm thời về thương mại, nhằm ngăn chặn, hạn chế hàng hóa nhập khẩu trong những trường hợp cụ thể, bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước những đối thủ cạnh tranh nước ngoài.

Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại

Về nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại như sau:

– Áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn hại của ngành sản xuất trong nước.

– Chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra.

– Công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.

– Không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.

– Hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.

– Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại.

(Điều 68 Luật Quản lý ngoại thương 2017).

So sánh các biện pháp phòng vệ thương mại quốc tế?

Biện pháp tự vệ Biện pháp chống bán phá giá Biện pháp trợ cấp Chính phủ – biện pháp đối kháng
Khái niệm Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra tổn hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước. Biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra tổn hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Trợ cấp Chính phủ là các khoản đóng góp tài chính hoặc lợi ích kinh tế đặc biệt chính phủ hay đơn vị công quyền dành cho các doanh nghiệp hoặc ngành sản xuất trong nước nằm trên lãnh thổ của mình nhằm đạt được một/ một số mục tiêu kinh tế
Biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra tổn hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra tổn hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Điều kiện áp dụng + Có sự gia tăng đáng kể của hàng hóa nhập khẩu.
+ Sự gia tăng này mang tính đột biến do những thay đổi về chế độ thương mại.
+ Sự gia tăng này gây ra hoặc đe dọa gây ra tổn hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất nội địa tương ứng.
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu gia tăng và tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
+ Hàng hóa được đưa vào kinh doanh trên thị trường nhập khẩu với giá thấp hơn giá thông thường.
+ Ngành sản xuất nội địa tương ứng bị tổn hại về vật chất.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá và tổn hại vật chất đó.
+ Có sự tồn tại của trợ cấp.
+ Thiệt hại hoặc khả năng đe dọa gây ra tổn hại
+ Mối quan hệ nhân quả giữa trợ cấp và tổn hại
Thời điểm áp dụng Được áp dụng khi và chỉ khi đơn vị có thẩm quyền của thành viên nhập khẩu WTO kết luận thành viên đó đáp ứng và tuân thủ các điều kiện được quy định tại Điều XIX GATT và Điều 2 hiệp định về các biện pháp tự vệ. Được áp dụng khi tuân thủ các thủ tục điều tra được bắt đầu và tiến hành theo đúng quy định của Hiệp định thực thi Điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT. Đồng thời khi có một hành động được thực thi theo luật hoặc các quy định về chống bán phá giá. Được áp dụng căn cứ trên cơ sở điều tra, được khởi tố và thực hiện phù hợp với các quy định của Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng, Hiệp định Nông nghiệp
Nguyên tắc áp dụng + Đáp ứng điều kiện được ghi nhận tại Điều 2,4 Hiệp định Tự vệ Thương mại
+ Đồng thời, phù hợp với các nguyên tắc: Biện pháp Tự vệ Thương mại được áp dụng đáp ứng điều kiện bắt buộc; Ngăn chặn tổn hại giúp ngành sản xuất trong nước điều chỉnh; Không phân biệt đối xử; Bồi thường khi áp dụng biện pháp Tự vệ Thương mại.
+ Được áp dụng để đối phó hành vi bán phá giá gây tổn hại chỉ bao gồm 3 biện pháp thuế: chống bán phá giá, biện pháp chống phá giá tạm thời và cam kết về giá.
+ Nguyên tắc: áp dụng 4 nguyên tắc: Chứng minh sự hiện diện của 4 điều kiện, yếu tố của hành vi bán phá giá; Biện pháp chống bán phá giá chỉ nhằm mục tiêu khắc phục, không mang tính trừng phạt; Áp dụng trên nguyên tắc không phân biệt đối xử; Mang tính tạm thời
+ Áp dụng biện pháp chống trợ cấp để khắc phục tổn hại do các trợ cấp mang tính riêng biệt gây ra trên cơ sở không phân biệt đối xử đối với sản phẩm nhập khẩu từ mọi nguồn kết luận là có trợ cấp và gây tổn hại.
Thời hạn áp dụng Về nguyên tắc, biện pháp Tự vệ Thương mại là các biện pháp mang tính tạm thời, chỉ được áp dụng tối đa 4 năm (trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn thêm 4 năm tiếp theo).
Đối với các nước đang phát triển là 10 năm.
Mang tính tạm thời phải được tháo bỏ khi ảnh hưởng của bán phá giá bị triệt tiêu. Thông thường một quy định áp dụng thuế chống bán phá giá sẽ chấm dứt hiệu lực không muộn hơn 5 năm kể từ khi áp dụng trừ trường hợp chống bán phá giá được yêu cầu tiếp tục áp dụng khi đơn vị có thẩm quyền thấy cần thiết. Áp dụng trong vòng 5 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng.
Trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn thêm, thời hạn gia hạn thêm không vượt quá 05 năm trong mỗi lần gia hạn.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật thương mại đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “So sánh các biện pháp phòng vệ thương mại quốc tế?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về lệ phí làm sổ đỏ, cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Bài viết có liên quan:

  • Làm hộ chiếu gắn chíp online thế nào?
  • Tại sao hộ chiếu Nhật Bản quyền lực nhất thế giới?
  • Hướng dẫn chi tiết pháp luật về quy định về đường tự mở 2023

Giải đáp có liên quan

Hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
3. Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 14 của Luật này; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định; hàng hóa không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan; hàng hóa theo hướng dẫn của pháp luật phải có tem nhưng không dán tem.
5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Luật này.
6. Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản lý ngoại thương.

Việc tham vấn trong quá trình điều tra vụ việc phòng vệ thương mại được thực hiện thế nào?

Việc tham vấn trong quá trình điều tra được thực hiện như sau:
+ Trong quá trình điều tra, các bên liên quan trong vụ việc điều tra được quyền trình bày bằng văn bản với Cơ quan điều tra các thông tin và ý kiến liên quan đến vụ việc điều tra;
+ Cơ quan điều tra có trách nhiệm tạo cơ hội tham vấn cho các bên liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản theo hướng dẫn tại điểm a khoản này;
+ Trước khi công bố kết luận điều tra cuối cùng, Cơ quan điều tra có thể tổ chức tham vấn công khai nhằm tạo điều kiện cho các bên liên quan trình bày thông tin và ý kiến liên quan đến vụ việc điều tra.

Chấm dứt điều tra vụ việc phòng vệ thương mại trong trường hợp nào?

Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt điều tra trong các trường hợp sau đây:
+ Tổ chức, cá nhân có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tự nguyện rút hồ sơ;
+ Kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra xác định không có tổn hại hoặc không đe dọa gây ra tổn hại của ngành sản xuất trong nước hoặc không ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
+ Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra có một trong các nội dung sau đây:
a) Hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam không bị bán phá giá, không được trợ cấp hoặc không nhập khẩu quá mức;
b) Không có tổn hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 2 Ðiều 69 của Luật này;
c) Không có mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp, nhập khẩu quá mức với tổn hại, đe dọa gây ra tổn hại của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
+ Cơ quan điều tra đạt được thỏa thuận với đơn vị có thẩm quyền của nước có hàng hóa bị cáo buộc được trợ cấp nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam về dỡ bỏ trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Chào LVN Group, hiện nay quy định về quảng cáo phi thương mại thế nào? Hôm trước tôi có xem tin tức thì được biết nhà thờ gần nơi tôi ở có quảng cáo về lớp học tình thương dạy chữ miễn phí cho trẻ em. Đây cũng là một loại hình quảng cáo nhưng không có mục đích lợi nhuận hay vụ lợi gì ở phía sau. Liệu như vậy có phải là quảng cáo phi thương mại không? Tôi cũng định ủng hộ một số tiến nhỏ cho hoạt động có ý nghĩa này. Quảng cáo phi thương mại là gì theo hướng dẫn hiện nay? Quảng cáo phi thương mại áp dụng đối với những loại hàng hoá hay cách thức thế nào? Mong LVN Group trả lời giúp tôi. Cảm ơn LVN Group.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LVN Group. Chúng ta xin được tư vấn cho bạn như sau:

Quảng cáo thương mại là gì?

Quảng cáo thương mại là cụm từ quen thuộc và được sử dụng phổ biến tron đời sống. Quảng cáo giúp cho sản phẩm tiếp cận đến khách hàng nhanh chóng hơn. Căn cứ quảng cáo thương mại là gì mời bạn cân nhắc Theo Điều 102 Luật Thương mại 2005, quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.

(Trong đó, hoạt động xúc tiến thương mại được hiểu là hoạt động do các thương nhân thực hiện để quảng bá, giới thiệu về hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc hoạt động của đơn vị nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ. Xúc tiến thương mại là hoạt động bổ trợ, được thực hiện không phải để trực tiếp tiêu thụ hàng hoá dịch vụ mà gúp phần làm cho hành vi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại diễn ra thuận lợi hơn.)

Ai có quyền quảng cáo thương mại?

Việc quảng cáo thương mại thường được thực hiện bởi các thương nhân và chủ thể kinh doanh. Vậy luật có quy định cụ thể những đối tượng được quyền quảng cáo thương mại được không? Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:

– Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.

– Văn phòng uỷ quyền của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. 

Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng uỷ quyền có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình uỷ quyền.

– Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.

Quảng cáo phi thương mại là gì theo hướng dẫn?

Bên cạnh việc quảng cáo thương mại được dùng để đánh bóng tên tuổi sản phẩm thì còn có quảng cáo phi thương mại. Vậy quảng cáo phi thương mại là gì, quảng cáo phi thương mại có bản chất thế nào? Hãy cân nhắc nội dung bên dưới đây nhé:

Hầu hết những mẫu quảng cáo xung quanh ta là quảng cáo thương mại do các doanh nghiệp thuê quảng cáo tung ra nhằm mục đích kiếm lời.

Ngược lại những quảng cáo phi thương mại chỉ kêu gọi tài trợ, quyên góp từ thiện, hoạt động văn hoá xã hội, ví dụ như các quảng cáo kêu gọi cứu trợ nạn nhân thiên tai, triển lãm văn hoá, chống tệ nạn xã hội…loại quảng cáo này không đặt mục tiêu lợi nhuận.

Đặc điểm của quảng cáo theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam

Ở góc độ ngôn ngữ học, quảng cáo có nghĩa là thông báo, thông tin một cách rộng rãi, nhằm thu hút sự chú ý của mọi người đến đối tượng được quảng cáo. Từ điển “Quảng cáo” (Advertising) định nghĩa: “Quảng cáo là một loại thông tin phải trả tiền, có tính đơn phương không dành riêng cho ai, có vận dụng mọi biện pháp, mọi phương tiện thông tin nhằm hỗ trợ một sản phẩm, một nhãn hiệu..hoặc một tổ chức được nêu tên trong quảng cáo đó”.

Hoạt động quảng cáo ở Việt Nam hiện nay được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật mà cơ bản là Luật quảng cáo năm 2012, Luật thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn khác. Theo quy định tại Luật quảng cáo năm 2012, tại khoản 1 Điều 2 quy định: “Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân”.

Còn theo hướng dẫn tại Điều 102 Luật thương mại 2005: “Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình”. Vì vậy, quảng cáo thương mại được hiểu là một trong những hoạt động xúc tiến thương mại, là một trong những quyền mà thương nhân (hoặc các chi nhánh, văn phòng uỷ quyền) được thực hiện khi kinh doanh tại Việt Nam.

Hình thức quảng cáo hiện nay được thực hiện thế nào?

Hình thức quảng cáo được thể hiện bằng tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, mẫu sắc, ánh sáng, hình ảnh, hành động, âm thành và các cách thức khác có khả năng truyền đạt nội dung thông tin quảng cáo tới công chúng. Hình thức quảng cáo phải rõ ràng, dễ hiểu và có tính thẩm mĩ. Tiếng nói, chữ viết dùng trong quảng cáo phải là tiếng Việt, trừ những trường hợp:

+ Từ ngữ đã được quốc tế hoá, thương hiệu hoặc từ ngữ không thay thế được bằng tiếng Việt;

+ Quảng cáo thông qua sách, báo, ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài, chương trình phát thanh truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài. Trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài thì phải viết theo thứ tự: Tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài, trong đó, tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài không được to hơn khổ chữ tiếng Việt.

Phương tiện quảng cáo gồm có những gì?

Phương tiện quảng cáo thương mại là các công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại. Phương tiện quảng cáo bao gồm tất cả những phương tiện có khả năng truyền tải thông tin đến công chúng như:

+ Báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử);

+ Mạng thông tin máy tính;

+ Xuất bản phẩm (sách, tờ gấp, tờ rời và các sản phẩm in, nhân bản, phim ảnh, băng hình, địa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh);

+ Các loại băng-rôn, bảng, biển, pa-nô, áp phích, màn hình đặt nơi công;

+ Vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước;

+ Phương tiện giao thông, vật thể cố định và di động như biểu tượng, biển hiệu, hàng hoá, mũ, áo, túi xách, các vật dụng khác;

+ Chương trình văn hóa, thể thao, hội chợ triển lãm;

+ Các phương tiện truyền tin và các phương tiện quảng cáo thương mại khác…

Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại nêu trên phải tuân thủ các quy định của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền và phải bảo đảm các yêu cầu được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 107 Luật Thương mại 2005 như sau:

“2. Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;

b) Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;

c) Đúng mức độ, thời lượng, thời gian quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.”

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quảng cáo phi thương mại là gì chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật thương mại Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quảng cáo phi thương mại là gì theo hướng dẫn?” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý như phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Mời bạn cân nhắc bài viết:

  • Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm thế nào?
  • Năm 2023 quy định đất ao có tách thửa được không?
  • Đất 50 năm có tách thửa được không?

Giải đáp có liên quan:

Sản phẩm quảng cáo hiện nay gồm những gì?

Sản phẩm quảng cáo thương mại bao gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại. Sản phẩm quảng cáo thương mại có chứa đựng cả nội dung và cách thức quảng cáo thương mại.

Thuốc lá có được phép quảng cáo không?

Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo
1. Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Thuốc lá.
3. Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.

Tính chính xác, trung thực của quảng cáo cần được tuân thủ thế nào?

Khi thực hiện quảng cáo, thương nhân phải đảm bảo tính chính xác, trung thực của những thông tin về hàng hoá, dịch vụ thương mại như: Quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dùng. chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành…
Tại Khoản 2 Điều 12 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về nghĩa vụ của người quảng cáo như sau:
“2. Người quảng cáo có các nghĩa vụ sau:
a) Cung cấp cho người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo thông tin cần thiết, trung thực, chính xác về đơn vị, tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo và chịu trách nhiệm về các thông tin đó;
b) Bảo đảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phù hợp với nội dung quảng cáo;”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Chào LVN Group, theo như tôi được biết ngày nay để đảm bảo giao dịch hai bên trng mua bán hàng hoá có tính pháp lý thì các bên khi tiến hành mua bán trao đổi hàng hoá sẽ ký kết hợp đồng với nhau, không chỉ là trong mua bán hàng hoá quốc tế mà ngay cả việc mua bán hàng hoá trong nước cũng vậy. Chính vì thế ngày nay các doanh nghiệp cần trang bị cho mình các kiến thức về hợp đồng mua bán hàng hoá. Vậy LVN Group có thể cho tôi biết thêm về các thông tin có liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước thế nào?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Thương mại năm 2005

Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?

Hợp đồng mua bán hàng hoá là loại hợp động được giao kết hằng ngày tại Việt Nam. Hợp đồng mua bán hàng hoá có thể xuất phát từ việc đi chợ, đi mua quần áo cá nhân cho đến việc mua bán hàng hoá để làm ăn kinh doanh. Đối với các tài sản mua bán cho giá trị lớn trong kinh doanh để đảm bảo các bên giao kết dân sự tuân thủ thì việc giao kết hợp đồng là việc không thể tránh khỏi.

Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Theo quy định tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các loại hợp đồng chủ yếu như sau:

Hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:

– Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

– Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

– Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.

– Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.

– Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

– Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định như sau:

– Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

– Hàng hóa bao gồm:

  • Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
  • Những vật gắn liền với đất đai.

Theo quy định tại Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định về cách thức hợp đồng mua bán hàng hoá như sau:

– Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

– Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước thế nào?

Trong Luật Thương mại để có thể quy định các điều khoản chỉ có liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước, pháp luật Việt Nam đxa dành hẳn một chương quy định về việc này, để có thể giúp cho người đọc luật có thể phân biệt rõ ràng và có thể áp dựng một cách nhanh chóng các điều khoản về mua bán hàng hoá trong nước.

Theo quy định tại Điều 34 Luật Thương mại 2005 quy định về việc giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa như sau:

– Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.

– Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo hướng dẫn của Luật này.

Theo quy định tại Điều 35 Luật Thương mại 2005 quy định về địa điểm giao hàng như sau:

– Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.

– Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:

  • Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;
  • Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
  • Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời gian giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
  • Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời gian giao kết hợp đồng mua bán.

Theo quy định tại Điều 36 Luật Thương mại 2005 quy định về trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển như sau:

– Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.

– Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.

– Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.

Theo quy định tại Điều 37 Luật Thương mại 2005 quy định về thời hạn giao hàng như sau:

– Bên bán phải giao hàng vào đúng thời gian giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.

– Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời gian giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời gian nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.

– Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.

Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước thế nào?

Quy định về thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá

Một trong những vấn đề luôn luôn được quan tâm đầu tiên trong hợp đồng mua bán hàng hoá trong nước đó chính việc thanh toán hợp đồng giao kết. Để có thể hướng dẫn chi tiết về việc thanh toán này, pháp luật thương mại đã có những quy định chi tiết về việc xác định giá thành giao kết và phương thức thanh toán khi thực hiện hợp đồng.

Theo quy định tại Điều 52 Luật Thương mại 2005 quy định về xác định giá như sau:
Trường hợp không có thoả thuận về giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời gian mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.

Theo quy định tại Điều 52 Luật Thương mại 2005 quy định về thanh toán như sau:

– Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.

– Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo hướng dẫn của pháp luật.

– Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời gian rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.

Theo quy định tại Điều 51 Luật Thương mại 2005 quy định về việc ngừng thanh toán tiền mua hàng như sau:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:

– Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;

– Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;

– Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;

– Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây tổn hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường tổn hại đó và chịu các hình phạt khác theo hướng dẫn của Luật này.

Quy định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa trong nước

Để phòng tranh việc hàng hoá lưu thông không có nguồn gốc rõ ràng trên thị trường có nguy cơ gây ảnh hưởng cao đối với người tiêu dùng, pháp luật thương mại đã đồng thời quy định kèm theo các trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa trong nước nhằm đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng tránh xã các hàng hoá không rõ nguồn gốc.

Theo quy định tại Điều 26 Luật Thương mại 2005 quy định về áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước như sau:

– Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây:

  • Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
  • Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.

– Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

  • Quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2023
  • Giá thầu đất nông nghiệp theo hướng dẫn mới 2023
  • Đất đấu thầu của xã được quy định thế nào?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước thế nào?. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như thủ tục tách hộ khẩu 2023. Cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá thế nào?

– Trường hợp hàng hoá mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
– Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tiễn cho phép.
– Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá?

Bên bán phải bảo đảm:
– Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
– Hàng hóa đó phải hợp pháp;
– Việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp.

Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng?

– Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời gian giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.
– Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Chào LVN Group, trong quá trình công tác mua bán sắt thép với một công ty tại Thái Nguyên chúng tôi cảm thấy rằng công ty kia đã không thực hiện đúng việc giao nhận hàng sắt thép. Mặc dù phía công ty tôi đã thanh toán trọn vẹn và hỗ trợ 20% tiền vận chuyển. Nhận thấy không thể tiếp tục duy trì hợp đồng nên công ty chúng tôi đã đi đến quyết định huỷ bỏ hợp đồng thương mại với công ty tại Thái Nguyên. Vậy LVN Group có thể cho tôi hỏi hình phạt hủy bỏ hợp đồng thương mại tại Việt Nam thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hình phạt hủy bỏ hợp đồng thương mại tại Việt Nam. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Thương mại năm 2005

Quy định về hủy bỏ hợp đồng theo Luật Dân sự

Theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về huỷ bỏ hợp đồng như sau:

Một bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thường tổn hại trong trường hợp sau đây:

– Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận;

– Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;

– Trường hợp khác do luật quy định.

Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây tổn hại thì phải bồi thường.

Chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 312 Luật Thương mại năm 2005 quy định về huỷ bỏ hợp đồng như sau:

– Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.

– Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

– Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

– Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, hình phạt hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

  • Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
  • Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Quy định chi tiết về hình phạt hủy bỏ hợp đồng thương mại tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ như sau:

– Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng.

– Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định tại Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện như sau:
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường tổn hại.

Theo quy định tại Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng như sau:

Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.

Theo quy định tại Điều 313 Luật Thương mại năm 2005 quy định về huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần như sau:

– Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.

– Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.

– Trường hợp một bên đã tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời gian giao kết hợp đồng.

Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng thương mại tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 314 Luật Thương mại năm 2005 quy định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng như sau:

– Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời gian giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.

– Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

– Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của Luật này.

Theo quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả của việc huỷ bỏ hợp đồng như sau:

– Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời gian giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường tổn hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

– Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời gian, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

– Bên bị tổn hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.

– Việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật khác có liên quan quy định.

– Trường hợp việc hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan.

Mời bạn xem thêm

  • Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm thế nào?
  • Năm 2023 quy định đất ao có tách thửa được không?
  • Đất 50 năm có tách thửa được không?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật thương mại tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay LSX

Vấn đề “Chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại tại Việt Nam” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về phí chuyển đất trồng cây lâu năm lên thổ cư. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Thông báo huỷ bỏ hợp đồng thương mại?

Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây tổn hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường tổn hại.

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm?

Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
– Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
– Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
– Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
– Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời gian giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán thế nào?

Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời gian thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Chào LVN Group, do lần đầu tiên làm công tác với đối tác là người Việt Nam và hợp đồng thương mại áp dụng hoàn toàn bằng Luật của Việt Nam nên công ty chúng tôi gặp rất nhiều vấn đề khó khăn, đặc biệt là trong vấn đề quy định bồi thường tổn hại trong Luật thương mại vào trong hợp đồng giao kết làm ăn kinh doanh. Chính vì thế LVN Group có thể cho tôi hỏi hình phạt bồi thường tổn hại trong Luật thương mại Việt Nam được quy định thế nào được không ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về hình phạt bồi thường tổn hại trong Luật thương mại Việt Nam. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Thương mại năm 2005

Bồi thường tổn hại trong Luật thương mại là gì?

Thương mại tuy là chỉ xoay quan các vấn đề giao dịch dân sự phát sinh tuy nhiên lại có những đặt điểm riêng biệt. Chính vì lẽ đó mà các vấn đề phát sinh theo từ thương mại như vấn đề bồi thường tổn hại sẽ có những đặt điểm khác biệt cần được pháp luật Việt Nam quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Và để tìm hiểu bồi thường tổn hại trong Luật thương mại tại Việt Nam, mời bạn cân nhắc quy định sau.

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường tổn hại như sau:
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ tổn hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác

Theo quy định tại Điều 302 Luật Thương mại năm 2005quy định về bồi thường tổn hại như sau:

– Bồi thường tổn hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

– Giá trị bồi thường tổn hại bao gồm giá trị tổn thất thực tiễn, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Theo quy định tại Điều 307 Luật Thương mại năm 2005 quy định về quan hệ giữa hình phạt phạt vi phạm và hình phạt bồi thường tổn hại như sau:

– Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả hình phạt phạt vi phạm và buộc bồi thường tổn hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Chế tài bồi thường tổn hại trong Luật thương mại Việt Nam

Để có thể bảo vệ quyền và lợi ích của những người tham gia kinh doanh lỡ không mai gặp tổn hại trong kinh doanh được đền bù một cách xứng đáng, pháp luật Việt Nam đã cho ban hành các hình phạt bồi thường tổn hại trong Luật thương mại nhằm mục đích tạo cơ sở cho sự bồi thường tổn hại mỗi khi xảy ra các sự có thương mại phát sinh.

Theo quy định tại Điều 449 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường tổn hại trong thời hạn bảo hành như sau:

– Ngoài việc yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường tổn hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.

– Bên bán không phải bồi thường tổn hại nếu chứng minh được tổn hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường tổn hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế tổn hại.

Theo quy định tại Điều 316 Luật Thương mại năm 2005 quy định về quyền yêu cầu bồi thường tổn hại khi đã áp dụng các hình phạt khác như sau:

Một bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường tổn hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các hình phạt khác.

Theo quy định tại Điều 303 Luật Thương mại năm 2005 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường tổn hại như sau:

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường tổn hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

– Có hành vi vi phạm hợp đồng;

– Có tổn hại thực tiễn;

– Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn hại.

Chế tài bồi thường tổn hại trong Luật thương mại Việt Nam

Nghĩa vụ của các bên trong bồi thường tổn hại của Luật thương mại

Trong Luật Thương mại Việt Nam, không phải lúc nào bạn tiến hành yêu cầu bồi thường tổn hại cũng sẽ được phía đối tác còn lại bồi thường ngay mà theo hướng dẫn thì bên yêu cầu phải có những nghĩa vụ chứng minh sự tổn thất và phải có những giải pháp hạn chế sự tổn thất tiếp tục lan rộng ra buộc bên còn lại phải có nghĩa vụ khắc phục hậu quả.

Theo quy định tại Điều 304 Luật Thương mại năm 2005 quy định về nghĩa vụ chứng minh tổn thất như sau:

Bên yêu cầu bồi thường tổn hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Theo quy định tại Điều 305 Luật Thương mại năm 2005 quy định về nghĩa vụ hạn chế tổn thất như sau:

Bên yêu cầu bồi thường tổn hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường tổn hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường tổn hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

Quy định chi tiết về việc bồi thường tổn hại trong Luật Dân sự

Bên cạnh việc tìm hiểu các quy định về các hình phạt bồi thường tổn hại trong Luật thương mại thì để áp dựng tốt nhất việc bồi thường tổn hại trong giao dịch dân sự thì bạn cần phải có sự tìm hiểu về các quy định chi tiết về việc bồi thường tổn hại trong Luật Dân sự tại Việt Nam một cách bao quát để có các góc nhìn toàn cảnh về vấn đề yêu cầu bồi thường khi có tổn hại phát sinh.

Theo quy định tại Điều 419 Luật Thương mại năm 2005 quy định về thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng

– Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.

– Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường tổn hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường tổn hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

– Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường tổn hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.

Mời bạn xem thêm

  • Thủ tục tách thửa đất trồng cây lâu năm thế nào?
  • Năm 2023 quy định đất ao có tách thửa được không?
  • Đất 50 năm có tách thửa được không?

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật thương mại đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay LSX

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề Chế tài bồi thường tổn hại trong Luật thương mại Việt Nam Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến chuyển đất ao sang đất thổ cư. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Đình chỉ thực hiện hợp đồng thế nào?

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
– Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Tạm ngừng thực hiện hợp đồng thế nào?

Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
– Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

Huỷ bỏ hợp đồng thế nào?

– Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
– Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
– Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
– Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, hình phạt hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Trong lĩnh vực thương mại, có rất nhiều quan hệ xảy ra tranh chấp pháp lý. Để giải quyết tranh chấp thương mại, pháp luật đã quy định những đơn vị có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quan hệ trong thương mại. Nhiều người hiện nay khi xảy ra tranh chấp chưa nắm được trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì và giải quyết những tranh chấp đó thế nào? Do đó cần nắm được quy định về quan hệ tranh chấp trong thương mại hiện nay. Vậy, Trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Thương mại 2005 

Trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

Dựa vào khái niệm trên có thể hiểu tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng) giữa hai bên khi hợp tác với nhau về quyền và nghĩa vụ trong quá trình hoạt động kinh doanh thương mại.

Trong thương mại thường có những quan hệ bị tranh chấp được giải quyết theo hướng dẫn. Để có thể giải quyết những quan hệ tranh chấp này một cách nhanh và dễ dàng, cần nắm được quy định về giải quyết quan hệ tranh chấp trong thương mại. Theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thì quan hệ tranh chấp trong kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án bao gồm:

– Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

– Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

– Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi cách thức tổ chức của công ty.

– Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Những cách thức giải quyết tranh chấp thương mại

Pháp luật đã quy định về những cách thức giải quyết tranh chấp thương mại, các bên có thể dựa vào đó để lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp phù hợp. Tại Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định về những cách thức giải quyết tranh chấp thương mại như sau:

Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp

1. Thương lượng giữa các bên.

2. Hoà giải giữa các bên do một đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.

3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.

Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.

Theo đó, có thể xác định được có 04 cách thức giải quyết tranh chấp thương mại như sau:

Thương lượng giữa các bên

Có thể hiểu cách thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng giữa các bên là một cách thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên sẽ tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận với nhau, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng quan điểm phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần đến sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.

Trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng cách thức thương lượng hòa giải giữa các bên sẽ không có sự ràng buộc của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết.

Kết quả của quá trình giải quyết tranh chấp này sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.

Hòa giải

Hòa giải được hiểu là cách thức giải quyết tranh chấp thương mại giữa các bên do một đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định về khái niệm hòa giải thương mại như sau:

Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo hướng dẫn của Nghị định này.

Các bên sẽ dựa vào nguyên tắc được pháp luật luật quy định để tiến hành hòa giải tranh chấp thương mại. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được quy định tại Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP cụ thể như sau:

– Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

– Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

– Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.

Bên cạnh đó, việc hòa giải ttranhchaaps thương mại phải đáp ứng được điều kiện pháp luật quy định. Đối với điều kiện giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại thì tại Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định: “Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời gian nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Các bên có thẻe lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp thương mại đó là giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại. Đối với quy định giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại thì tại khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về cách thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại như sau:

Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo hướng dẫn của Luật này.

Theo đó, phương thức giải quyết tranh chấp này do các bên thoả thuận và được tiến hành theo hướng dẫn của Luật Trọng tài thương mại 2010.

Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại phải được thực hiện dựa trên nguyên tắc mà pháp luật đã quy định. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại được quy định tại Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010 cụ thể như sau:

– Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.

– Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo hướng dẫn của pháp luật.

– Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

– Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Bên canh đó, để được giải quyết tranh chấp bằng trong tài thương mại cần đáp ứng được các điều kiện luật định. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại được quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 cụ thể như sau:

– Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

– Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

– Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi cách thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án

Cũng như các cách thức giải quyết tranh chấp khác. Để tiền hành giải quyết tranh chấp thương bài bằng Tòa án cần đảm bảo những nguyên tắc mà pháp luật đã quy định. Về nội dung giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thì tại Chương II Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định rõ nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án bao gồm:

– Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự

– Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

– Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự

– Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự

– Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

– Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

– Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai

– Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự

– Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm

– Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án

– Bảo đảm tranh tụng trong xét xử

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại

Mỗi vấn đề tranh chấp đều có hiệu lực khởi kiện nhất định. Về nội dung thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại thì tại Điều 319 Luật thương mại 2005 có quy định: “Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời gian quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

Vì vậy, thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại được quy định như trên.

Kiến nghị

Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ tổn hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với LVN Group để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi. 

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trong thương mại quan hệ tranh chấp là gì theo hướng dẫn năm 2023“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mẫu sơ yếu lý lịch 2023. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Tòa án có thẩm quyền thụ lý tranh chấp thương mại nếu các bên đã có thỏa thuận trọng tài không?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định như sau:
“Điều 6. Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được”.
Theo đó, các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án sẽ phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được.

Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài được thực hiện theo cách thức nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau:
“Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới cách thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới cách thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các cách thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được LVN Group, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.”
Vì vậy, Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời gian ký hợp đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp với cách thức theo hướng dẫn nêu trên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Luật Thương mại

Trà sữa hiện đang là một thức uống được rất nhiều người yêu thích, đặc biệt là giới trẻ. Nhận thấy được tiềm năng mang về nguồn lợi kinh doanh lớn, thị trường trà sữa đang ngày càng trở nên nóng hơn bao giờ hết, khi không chỉ có sự cạnh tranh giữa những thương hiệu nổi tiếng, lâu đời với nhau mà còn sự xuất hiện ngày càng nhiều của hàng loạt các thương hiệu mới lớn nhỏ, từ các thương hiệu trong nước cho đến các thương hiệu từ nước ngoài du nhập vào thị trường trà sữa của Việt Nam, với nhiều cách thức tiến hành kinh doanh khác nhau, nhưng chủ yếu đều tập trung nhiều vào giới trẻ. Tuy nhiên, không thể phủ nhận về độ phủ sóng mạnh mẽ của các thương hiệu trà sữa lâu đời tại thị trường trà sữa ở Việt Nam. Để có thể phủ sóng các sản phẩm trà sữa mạnh mẽ đến như vậy thì các thương hiệu này không chỉ mở thêm các cơ sở, các chi nhánh mà còn thực hiện các hoạt động nhượng quyền thương mại thông qua việc đăng ký và ký kết hợp đồng. Vậy hoạt này được pháp luật hiện nay quy định thế nào? Hợp đồng nhượng quyền trà sữa bao gồm những nội dung gì?

Văn bản hướng dẫn

  • Luật thương mại năm 2005
  • Nghị định 35/2006/NĐ-CP

Nội dung tư vấn 

Nhượng quyền trà sữa là gì theo hướng dẫn của pháp luật?

Nhượng quyền trà sữa thực chất là một hoạt động nhượng quyền thương mại. Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 284 Luật thương mại năm 2005:

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh”.

Vì vậy, nhượng quyền thương mại nói chung và nhượng quyền trà sữa nói riêng đều là một hoạt động thương mại. Theo đó, việc nhượng quyền trà sữa sẽ phải đáp ứng theo hai điều kiện đó là:

  • Thứ nhất, việc mua bán trà sữa hay cung ứng trà sữa phải được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền trà sữa quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền trà sữa.
  • Thứ hai, bên nhượng quyền trà sữa sẽ có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trà sữa trong việc điều hành công việc kinh doanh

Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng nhượng quyền trà sữa

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Theo đó, các bên tham gia ký kết hợp đồng nhượng quyền sẽ có quyền và nghĩa vụ như sau:

Các quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền trà sữa

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 286 và Điều 287 Luật thương mại năm 2005, thương nhân nhượng quyền trà sữa sẽ có quyền và nghĩa vụ như sau:

– Đối với quyền thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây

  • Nhận tiền nhượng quyền;
  • Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
  • Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ

– Đối với nghĩa vụ thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:

  • Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
  • Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
  • Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
  • Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Các quyền và nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền trà sữa

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 288 và Điều 289 Luật thương mại năm 2005, thương nhân nhận quyền trà sữa sẽ có quyền và nghĩa vụ như sau:

– Đối với quyền thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:

  • Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp trọn vẹn trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

– Đối với nghĩa vụ thì trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền trà sữa có các nghĩa vụ sau đây:

  • Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  • Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
  • Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
  • Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
  • Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  • Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

Hợp đồng nhượng quyền trà sữa năm 2023

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 285 Luật thương mại năm 2005, thì theo đó, đối với hợp đồng nhượng quyền trà sữa phải được lập thành văn bản hoặc bằng cách thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Nội dung của quyền thương mại.
  • Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
  • Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
  • Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
  • Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
  • Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

Dưới đây là mẫu hợp đồng nhượng quyền trà sữa theo hướng dẫn của pháp luật, Kính mời bạn đọc cân nhắc và tải nội dung hợp đồng về theo mẫu như sau:

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hợp đồng nhượng quyền trà sữa”.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý về soạn thảo hợp đồng ủy quyền làm sổ đỏ cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm

  • Đất trang trại có chuyển đổi được không năm 2023?
  • Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng mới năm 2023
  • Mẫu hợp đồng nhượng quyền thương mại cập nhật mới năm 2023

Giải đáp có liên quan

Hợp đồng nhượng quyền trà sữa có hiệu lực khi nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 14 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời gian giao kết trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có hiệu lực theo hướng dẫn của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Có nhượng quyền trà sữa cho bên thứ ba được không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 290 Luật thương mại năm 2005 thì theo đó, bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com