Nghị định - Mẫu văn bản
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Trong thời công nghệ 4.0 việc sử dụng hóa đơn điện tử ngày phổ biến nhằm tạo sự minh bạch các giao dịch tài chính giữa các đơn vị. Song cũng có trường hợp khi lập hóa đơn điện tử sai nội dung về tên công ty hay mã số thuế của công ty, để hạn chế những rủi ro các cơ sở doanh nghiệp cần thực hiện xử lý ngay các thông tin với nội dung lập sai. Vậy phương thức xử lý hóa đơn điện tử sai tên công ty và mã số thuế trong các trường hợp nhất định được tiến hành thế nào theo luật định? Và hóa đơn được điều chỉnh nhưng muốn hủy thì được phép hủy không? Xin mời quý đọc giả hãy cùng LVN Group theo dõi ngay bài viết bên dưới để nắm rõ các trường hợp cụ thể khi áp dụng cách thức xử lý hóa đơn điện tử sai nội dung thông tin cụ thể là sai tên công ty và mã số thuế công ty.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Khái niệm hóa đơn điện tử

– Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo cách thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do đơn vị thuế đặt in.

– Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của đơn vị thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế, trong đó:

+ Hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử được đơn vị thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

Mã của đơn vị thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của đơn vị thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được đơn vị thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

+ Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của đơn vị thuế.

Phương thức xử lý hóa đơn điện tử sai tên công ty và mã số thuế

Khi có vấn đề sai sót thông tin trên hóa đơn điện tử, đặc biệt khi sai nội dung về tên công ty hay mã số thuế thì phương thức xử lý thế nào? Hãy cùng tìm hiểu ngay với nội dung bên dưới

Phương thức xử lý hóa đơn điện tử sai tên công ty

Hóa đơn điện tử viết sai tên công ty chưa gửi cho người mua

Người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của đơn vị thuế chưa gửi cho người mua mà sai tên công ty thì người bán:

Bước 1: Thông báo với đơn vị thuế theo mẫu số 04/SS-HĐĐT => Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của đơn vị thuế.

Bước 2: Bên bán lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi đơn vị thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.

Hóa đơn điện tử viết sai tên công ty không sai các nội dung khác đã gửi cho người mua

Hóa đơn điện tử có mã sai tên công ty đã gửi cho người mua 

Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế sai tên công ty nhưng không sai mã số thuế, các nội dung thì người bán:

Bước 1: Thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn.

Bước 2: Thông báo với đơn vị thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo mẫu số 04/SS-HĐĐT.

Hóa đơn điện tử không có mã sai tên công ty đã gửi cho người mua 

Trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế sai tên công ty nhưng không sai mã số thuế và các nội dung khác, chưa gửi dữ liệu cho đơn vị thuế:

Trong trường hợp này, người bán có thể hủy hóa đơn đã lập sai tên, địa chỉ của người mua, và lập hóa đơn thay thế như sau:

  • Người bán và người mua tiến hành lập Biên bản hủy bỏ – lập lại hóa đơn, ghi rõ nội dung sai sót, nội dung điều chỉnh lại cho đúng (có chữ ký, đóng dấu của bên mua và bên bán).
  • Trên phần mềm của hóa đơn điện tử, người bán lựa chọn chức năng hủy hóa đơn điện tử đã lập
  • Sau đó chọn chức năng lập hóa đơn điện tử thay thế (trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số …. Ký hiệu…., ngày tháng năm”).
  • Gửi biên bản ghi nhận sai sót và hóa đơn điện tử thay thế cho người mua và không phải lập mẫu 04/SS-HĐĐT.

Trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế sai tên công ty nhưng không sai mã số thuế và các nội dung khác, đã gửi dữ liệu cho đơn vị thuế:

Bước 1: Người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn.

Bước 2: Người bán thực hiện thông báo với đơn vị thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT.

Hóa đơn điện tử viết sai tên công ty và nội dung khác đã gửi cho người mua

Hóa đơn điện tử có mã/không mã sai tên công ty và có sai: mã số thuế; số tiền ghi trên hóa đơn;thuế suất; tiền thuế/hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách xử lý sau:

Cách 1: Lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

Lưu ý: Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tiễn điều chỉnh.

Cách 2: Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót (trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót – thực hiện làm theo cách 1):

Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

=> Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi đơn vị thuế để đơn vị thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua.

Hóa đơn điện tử sai tên công ty do đơn vị thuế phát hiện

Trường hợp đơn vị thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế đã lập có sai sót thì đơn vị thuế thông báo cho người bán theo mẫu 01/TB-RSĐT để người bán kiểm tra sai sót.

Theo thời hạn ghi trong thông báo của đơn vị thuế, người bán thực hiện thông báo với đơn vị thuế theo mẫu 04/SS-HĐĐT về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.

Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT mà người bán không thông báo với đơn vị thuế thì đơn vị thuế tiếp tục thông báo lần 2, quá thời hạn thông báo lần 2 mà người bán không có thông báo thì đơn vị thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.

Phương thức xử lý hóa đơn điện tử sai mã số thuế

Trường hợp phát hiện sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử khi người bán chưa gửi cho người mua

Hiện nay, nếu như doanh nghiệp bạn đang gặp phải lỗi sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử nhưng hóa đơn chưa được gửi cho bên mua thì có thể xử lý theo cách sau:

  • Bên bán và bên mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử.
  • Bên bán lập hóa đơn điện tử thay thế mới, đảm bảo đã ký số, ký điện tử, rồi gửi tới cho bên mua. Theo đó, hóa đơn điện tử thay thế bắt buộc phải có dòng chữ: “Thay thế cho hóa đơn số… ký hiệu… mẫu số…; ký hiệu hóa đơn…; số hóa đơn…; ngày/ tháng/ năm”.
  • Bên bán tiến hành lập Thông báo hủy hóa đơn điện tử theo đúng mẫu số 04 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP của Chính Phủ rồi gửi dữ liệu hóa đơn tới Cơ quan thuế.

Lưu ý rằng, với những trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn có mã của Cơ quan thuế thì đơn vị kinh doanh này phải gửi Thông báo hủy hóa đơn điện tử theo đúng mẫu số 04 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP tới Cơ quan thuế rồi chờ Cơ quan thuế cấp mã mới thay thế cho hóa đơn đã lập rồi mới lập hóa đơn thay thế và gửi cho bên mua.

Trường hợp phát hiện sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử khi người bán đã gửi cho người mua

Với các trường hợp bên bán phát hiện ra lỗi sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử nhưng hóa đơn đã được gửi cho người mua thì cần xử lý như sau:

  • Bên bán và bên mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót về thông tin mã số thuế.
  • Bên bán phải lập Thông báo hủy hóa đơn điện tử theo đúng mẫu số 04 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
  • Bên bán lập hóa đơn điện tử thay thế mới, đảm bảo đã ký số, ký điện tử, rồi gửi tới cho bên mua. Theo đó, hóa đơn điện tử thay thế bắt buộc phải có dòng chữ: “Thay thế cho hóa đơn số… ký hiệu… mẫu số…; ký hiệu hóa đơn…; số hóa đơn…; ngày/tháng/năm”.

Với trường hợp này, cũng cần lưu ý rằng:

  • Nếu doanh nghiệp đang dùng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế thì cần lập và gửi Thông báo hủy hóa đơn điện tử đến đơn vị thuế trước để được cấp lại mã số mới cho hóa đơn rồi mới lập hóa đơn thay thế có trọn vẹn tiêu thức ký số như quy định.
  • Trường hợp hóa đơn có sai mã số thuế đã được gửi cho bên mua và bên mua đã tiến hành kê khai hóa đơn này thì sau khi đã lập hóa đơn thay thế, bên mua cần điều chỉnh lại hóa đơn sai sót đã kê khai đúng theo hướng dẫn pháp luật.

Trường hợp đơn vị thuế là bên phát hiện lỗi sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử

Với những trường hợp sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử nhưng được phát hiện bởi đơn vị thuế thì xử lý như sau:

  • Phía Cơ quan thuế sẽ thông báo cho bên bán theo Mẫu số 05 trong Phụ lục kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP để bên bán có thể kiểm tra sai sót.
  • Tiếp đó, bên bán sẽ có thời gian là 02 ngày để lập Thông báo hủy hóa đơn điện tử đúng mẫu số 04 trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP để gửi tới đơn vị thuế.
  • Hai bên bán và mua cũng sẽ phải lập văn bản thỏa thuận lỗi sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử.
  • Bên bán lập hóa đơn thay thế mới gửi cho bên mua theo đúng quy định pháp luật, đồng thời phải gửi lại dữ liệu hóa đơn điện tử tới Cơ quan thuế.

Lưu ý rằng:

  • Hai bên bán và mua cũng cần tiến hành điều chỉnh kê khai nếu hóa đơn đó đã được kê khai trước đó. 
  • Trường hợp sai mã số thuế trên hóa đơn điện tử nhưng bên bán không thông báo với Cơ quan thuế thì Cơ quan thuế sẽ tiếp tục thông báo cho người bán về sai sót để bên bán thực hiện điều chỉnh hoặc hủy hóa đơn.
  • Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn chi tiết về việc xử lý hóa đơn không có mã cho các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn không mã.

Phương thức xử lý hóa đơn điện tử sai tên công ty và mã số thuế

Cách hủy hóa đơn điều chỉnh theo luật định

Trường hợp hóa đơn điều chỉnh lần 1 sai đã được cấp mã thì hóa đơn điều chỉnh không được hủy, hóa đơn điều chỉnh lần 2 phải gắn vào hóa đơn gốc.

Trong vòng 01 ngày công tác, đơn vị thuế sẽ thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý hóa đơn điện tử có sai sót theo mẫu 01/TB-HĐSS ban hành kèm theo Nghị định 41/2022/NĐ-CP. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.

Bài viết có liên quan

  • Nghỉ dưỡng sức sau sinh có cần giấy ra viện không?
  • Mức đóng bảo hiểm xã hội full lương là bao nhiêu?
  • Nơi cấp CCCD gắn chip ghi ở đâu?

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề hóa đơn điện tử sai tên công ty và mã số thuế chúng tôi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Phương thức xử lý hóa đơn điện tử sai tên công ty và mã số thuế” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là soạn thảo mẫu văn bản thừa kế đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Doanh nghiệp phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện.
Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp đơn vị thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của đơn vị thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
– Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị đơn vị chức năng phát hiện và thông báo cho đơn vị thuế;
– Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị đơn vị chức năng phát hiện và thông báo cho đơn vị thuế;
– Trường hợp đơn vị đăng ký kinh doanh, đơn vị nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu đơn vị thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo hướng dẫn thì đơn vị thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì:
– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng cách thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ.
– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Nhằm ghi nhận các thông tin bán hàng hóa, dịch vụ nhanh, Nhà nước ban hành chính sách các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh phải thực hiện lập hóa đơn điện tử. Nhưng không ít trường hợp xảy ra sai sót khi thông tin trên hóa đơn được ghi nhận sai. Vậy trường hợp nào được điều chỉnh hóa đơn điện tử cũng như nội dung quy định pháp luật về điều chỉnh hóa đơn điện tử thế nào? Mời quý đọc giả cùng LVN Group tìm hiểu ngay bài viết bên dưới để hiểu rõ vấn đề điều chỉnh hóa đơn điện tử sai nội dung theo luật định xử lý thế nào và việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn giấy, chứng từ giấy thực hiện thế nào theo hướng dẫn pháp luật ban hành. Hy vọng bài viết hữu ích với quý đọc giả!

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 119/2018/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Thế nào là hóa đơn điện tử?

Hóa đơn điện tử được coi là một trong những bước tiến giúp người dùng hạn chế được rất nhiều những bất cập khi sử dụng hóa đơn giấy như: rách, hỏng thất lạc, mất khi lưu trữ. Khái niệm hóa đơn điện tử được quy định cụ thể như sau:

Theo Điều 3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP, hóa đơn là chứng từ kế toán do cá nhân, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của Luật kế toán.

Trong đó, hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do cá nhân, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế.

Trường hợp thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử

Điều chỉnh được hiểu là sửa đổi, sắp xếp lại cho đúng hơn, hợp lí hơn. Tương tự như nghĩa chung đó, việc điều chỉnh hóa đơn điện tử được đặt ra khi có sai sót.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào hóa đơn điện tử có sai sót cũng xử lý theo cách thức điều chỉnh mà mỗi trường hợp sai sót sẽ có cách xử lý khác nhau.

Căn cứ Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử có sai sót được xử lý theo những cách sau:

Hủy hóa đơn điện tử

Nếu người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của đơn vị thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với đơn vị thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi đơn vị thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.

Thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn

Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót (sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót) thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn.

Người bán thực hiện thông báo với đơn vị thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho đơn vị thuế.

Điều chỉnh hoặc lập hóa đơn mới thay thế

Hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót (sai mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng) thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

– Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Lưu ý: Trường hợp theo hướng dẫn hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.

– Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót, trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Người bán kiểm tra sai sót

Nếu đơn vị thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì đơn vị này thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT để người bán kiểm tra sai sót.

Tóm lại, việc điều chỉnh hóa đơn điện tử được thực hiện khi hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai về mã số thuế, sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng.

Điều chỉnh hóa đơn điện tử sai nội dung theo luật định

Điều chỉnh hóa đơn điện tử sai nội dung theo luật định

Vấn đề sai sót không ngoại lệ đối với hóa đơn điện tử. Khi người nhập trên hệ thông sai nội dung cùng lúc đó được lập hóa đơn điện tử. Khi đó việc xử lý sai sót về nội dung trên hóa đơn điện tử được thực hiện như sau:

Căn cứ vào Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có quy định:

“Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của đơn vị thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với đơn vị thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi đơn vị thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của đơn vị thuế.

2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với đơn vị thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho đơn vị thuế.

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế) hoặc gửi đơn vị thuế để đơn vị thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế).”

Mặt khác tại Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC có quy định như sau:

“Điều 7. Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi đơn vị thuế có sai sót trong một số trường hợp

1. Đối với hóa đơn điện tử:

c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo cách thức điều chỉnh hoặc thay thế theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo cách thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;”

Vì vậy, trong trường hợp hóa đơn điện tử dã lập có sai sót sau đó đã lập hóa đơn điều chỉnh tuy nhiên hóa đơn điều chỉnh sau khi lập vẫn có sai sót thì trường hợp này tiếp tục lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn điều chỉnh đã lập lần đầu không thực hiện hủy hóa điều chỉnh đã lập và lập lại hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn gốc.

Đồng thời khi lập hóa đơn điều chỉnh lần hai cách thức điều chỉnh phải thực hiện đúng theo cách thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.

Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được quy định thế nào?

Việc lập hóa đơn điện tử hay chứng từ điện tử là không bắt buộc với các cơ sở doanh nghiệp nên việc chuyển đổi từ cách thức là hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử sang thành hóa đơn, chứng từ giấy được Nhà nước cho phép cụ thể được quy định trong hệ thống pháp luật như sau:

Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

“Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy

1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của đơn vị quản lý thuế, đơn vị kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo hướng dẫn của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.

2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Nghị định này.”

Vì vậy, việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy được quy định như trên để bạn cân nhắc thêm.

Trường hợp bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ

Trong quá trình mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ các đơn vị tổ chức cá nhân cần tuân thủ theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý hóa đơn chứng từ nhằm đảm bảo sự minh bạch.

Các hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ được quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ

1. Đối với công chức thuế

a) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;

b) Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;

c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.

2. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan

a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;

b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;

c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;

d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.”

Bài viết có liên quan

  • Tải về mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
  • Thông tư 78 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thế nào?
  • Xin giấy nghỉ dưỡng sức sau sinh ở đâu?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Điều chỉnh hóa đơn điện tử sai nội dung theo luật định” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về luật tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Đối tượng nào phải sử dụng hóa đơn điện tử?

Ngoại trừ doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đáp ứng 02 điều kiện như trên thì tất cả doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh còn lại phải sử dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn, gồm:
(1) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
(2) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
(3) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác.
(4) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
(5) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.
Từ ngày 01/7/2022, những đối tượng trên phải sử dụng hóa đơn điện tử gồm hóa đơn có mã hoặc không có mã của đơn vị thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế, trong đó:
– Hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử được đơn vị thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
– Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của đơn vị thuế.

Có mấy loại hóa đơn điện tử?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 119/2018, hiện nay hóa đơn điện tử bao gồm các loại sau:
– Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): Áp dụng với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối với đơn vị thuế.
– Hóa đơn bán hàng: Áp dụng với người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp; gồm cả hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối với đơn vị thuế.
– Các loại hóa đơn khác gồm: Vé điện tử, thẻ điện tử, tem điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử.

Nội dung, thông tin trên hóa đơn điện tử thế nào?

Điều 6 Nghị định 119 quy định hóa đơn điện tử phải có các nội dung bao gồm:
– Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu có mã số thuế);
– Tên, số lượng, đơn vị tính, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền không có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT trong trường hợp là hóa đơn GTGT;
– Tổng số tiền thanh toán;
– Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua;
– Thời điểm lập hóa đơn điện tử;
– Mã của đơn vị thuế với hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế;
– Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và nội dung liên quan khác (nếu có).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Định kỳ hàng năm, phí môn bài là một trong những nghĩa vụ mà các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh phải thực hiện nộp. Nhưng có phải đối tượng nào cũng có nghĩa vụ thực hiện lệ phí môn bài được không, mức đóng lệ phí môn bài hộ theo hướng dẫn pháp luật hiện hành thế nào đối với từng loại hình kinh doanh? Cũng như sẽ có những trường hợp nào được miễn thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài theo hướng dẫn luật pháp. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây để hiểu rõ quy định về lệ phí môn bài hộ kinh doanh năm 2023 nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 22/2020/NĐ-CP
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC

Thuế môn bài là gì?

Thuế môn bài là loại thuế kinh doanh của tổ chức và cá nhân kinh doanh thường xuyên hoặc buôn từng chuyến hàng đều phải nộp theo Pháp lệnh Thuế Công thương nghiệp 1983.

Hiện hành, thuật ngữ “thuế môn bài” không còn được sử dụng rộng rãi. Mà thay vào đó thuật ngữ “lệ phí môn bài” được dùng thay thế.

Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài năm 2023?

Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (trừ trường hợp được miễn lệ phí môn bài), bao gồm:

– Doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật.

– Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật.

– Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

– Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Chi nhánh, văn phòng uỷ quyền và địa điểm kinh doanh của các tổ chức sau (nếu có):

+ Doanh nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

+ Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

+ Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Lệ phí môn bài hộ kinh doanh năm 2023

Mức thu lệ phí môn bài hộ kinh doanh năm 2023

Mức thu lệ phí môn bài năm 2023 (hay mức thu thuế môn bài năm 2023) đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm mới ra kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:

– Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình (trừ cá nhân cho thuê tài sản) là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân năm trước liền kề của hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm hoạt động cho thuê tài sản) của các địa điểm kinh doanh theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC).

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đã giải thể, tạm ngừng sản xuất, kinh doanh sau đó ra kinh doanh trở lại không xác định được doanh thu của năm trước liền kề thì doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh cùng quy mô, địa bàn, ngành nghề theo hướng dẫn tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản tại một địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho địa điểm đó là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế. Trường hợp cá nhân phát sinh cho thuê tài sản tại nhiều địa điểm thì doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài cho từng địa điểm là tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của các địa điểm của năm tính thuế, bao gồm cả trường hợp tại một địa điểm có phát sinh nhiều hợp đồng cho thuê tài sản.

Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê tài sản kéo dài trong nhiều năm thì chỉ nộp lệ phí môn bài của một năm.

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình, địa điểm sản xuất, kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài) nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm, nếu ra sản xuất kinh doanh trong 06 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài của cả năm.

Trường hợp miễn lệ phí môn bài năm 2023

Căn cứ Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

– Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

– Điểm bưu điện văn hóa xã; đơn vị báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.

– Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng uỷ quyền, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Nộp lệ phí môn bài cho địa điểm kinh doanh
  • Mẫu tờ khai lệ phí môn bài năm 2023
  • Văn phòng uỷ quyền không phát sinh doanh thu có nộp lệ phí môn bài không?

Liên hệ ngay

Vấn đề“Lệ phí môn bài hộ kinh doanh năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời hạn nộp lệ phí môn bài năm 2023 bao lâu?

Căn cứ tại khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí môn bài được quy định như sau:
– Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
– Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
+ Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
+ Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.

Trường hợp người nộp lệ phí môn bài có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh thì nộp hồ sơ khai thuế ở đâu?

Căn cứ tại điểm k khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là đơn vị thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
Vì vậy theo hướng dẫn trên trong trường hợp người nộp lệ phí môn bài có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh thì nộp hồ sơ khai thuế tại đơn vị thuế nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Điểm c, khoản 2 điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP có quy định
5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi đơn vị thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi đơn vị thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo hướng dẫn (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Vì vậy, trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh thì công ty sẽ không phải đóng thuế môn bài.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Nghị định 152/2020/NĐ-CP là một văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ Việt Nam, được ban hành vào ngày 30/12/2020. Nghị định 15/2020 Quy định về người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam và quy định về việc tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam công tác cho cá nhân, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam. Nghị định 152/2020/NĐ-CP thiết lập các quy định và hướng dẫn về việc tuyển dụng, quản lý và quy định lao động nước ngoài tại Việt Nam, cũng như quản lý người lao động nước ta công tác cho tổ chức và cá nhân nước ngoài trên đất nước mình. Hãy cùng LVN Group tìm hiểu chi tiết nội dung của Nghị định 152 về người nước ngoài tại bài viết dưới đây.

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật Lao động năm 2019

Thuộc tính văn bản

Số hiệu: 152/2020/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 30/12/2020 Ngày hiệu lực: 15/02/2021
Ngày công báo: 11/01/2021 Số công báo: Từ số 37 đến số 38
Tình trạng: Còn hiệu lực

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam công tác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:

1. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam theo Điều 157 của Bộ luật Lao động và người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo khoản 1, 2 và 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động.

2. Tuyển dụng, giới thiệu, quản lý người lao động Việt Nam công tác cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân nước ngoài) theo khoản 3 Điều 150 của Bộ luật Lao động.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Lao động là công dân nước ngoài vào công tác tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các cách thức sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động;

b) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

c) Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;

d) Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

đ) Chào bán dịch vụ;

e) Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam;

g) Tình nguyện viên;

h) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

i) Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;

k) Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;

l) Thân nhân thành viên đơn vị uỷ quyền nước ngoài tại Việt Nam được phép công tác tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm:

a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Nhà thầu tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;

c) Văn phòng uỷ quyền, chi nhánh của doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức được đơn vị có thẩm quyền cấp phép thành lập;

d) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

đ) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam;

e) Tổ chức sự nghiệp, cơ sở giáo dục được thành lập theo hướng dẫn của pháp luật;

g) Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nước ngoài tại Việt Nam; đơn vị, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành cho phép thành lập và hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật;

h) Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật;

i) Tổ chức hành nghề LVN Group tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật;

k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

l) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Tổ chức nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị, tổ chức nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

a) Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, đơn vị lãnh sự nước ngoài, đơn vị uỷ quyền các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực;

b) Văn phòng thường trú đơn vị thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài;

c) Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài;

d) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp giấy đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật;

đ) Văn phòng uỷ quyền tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực: kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài.

4. Cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là người nước ngoài công tác tại tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này hoặc người được đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam.

5. Người lao động Việt Nam công tác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

6. Tổ chức dịch vụ việc làm và doanh nghiệp cho thuê lại lao động cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam liên quan đến tuyển dụng, giới thiệu, quản lý người lao động Việt Nam công tác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Giải thích từ ngữ được sử dụng trong văn bản

1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.

2. Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam theo cách thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của đơn vị uỷ quyền ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

3. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm công tác trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến công tác tại Việt Nam;

b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến công tác tại Việt Nam;

c) Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Nhà quản lý là người quản lý doanh nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp hoặc là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị, tổ chức.

5. Giám đốc điều hành là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

6. Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và công tác ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;

b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến công tác tại Việt Nam.

7. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng uỷ quyền, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

8. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng là người lao động nước ngoài công tác ít nhất 02 năm (24 tháng) trong một doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam và phải đáp ứng quy định đối với chuyên gia tại khoản 3 Điều này.

9. Người lao động nước ngoài công tác theo cách thức chào bán dịch vụ là người lao động nước ngoài không sống tại Việt Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc uỷ quyền cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không được bán trực tiếp dịch vụ đó cho công chúng và không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ.

Tải xuống Nghị định 152 về người nước ngoài

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu giấy xin phép nghỉ ốm dành cho người lao động
  • Giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài tại Việt Nam năm 2023
  • Thủ tục phê duyệt liên kết giáo dục với nước ngoài thế nào?

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Nghị định 152 về người nước ngoài quy định nội dung gì?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về phí sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những đối tượng nào?

Người lao động nước ngoài công tác tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm:
– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo hướng dẫn của Chính phủ.
– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo hướng dẫn của Chính phủ.
– Là Trưởng văn phòng uỷ quyền, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
– Là LVN Group nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề LVN Group tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật LVN Group.
– Trường hợp theo hướng dẫn của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
– Trường hợp khác theo hướng dẫn của Chính phủ.

Có được áp dụng cách thức thử việc cho người nước ngoài không?

Theo quy định tại Bộ Luật lao động 2019, thử việc được quy định như sau:
“1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.”
Theo như quy định nêu trên, pháp luật không quy định bắt buộc phải có thử việc, mà đó là dựa vào nhu cầu thỏa thuận giữa các bên. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 2 BLLĐ 2019 về đối tượng áp dụng của bộ luật này, trong đó bao gồm cả “Người lao động nước ngoài tại Việt Nam”. Vì vậy, có thể hiểu, quy định về thử việc có thể áp dụng cho cả người lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Khi nào người lao động nước ngoài bị thu hồi Giấy phép lao động?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì giấy phép lao động sẽ bị thu hồi trong những trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.
– Người lao động nước ngoài trong quá trình công tác ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
– Giấy phép lao động hết hiệu lực theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 bao gồm:
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Ngày 15 tháng 11 năm 2015, Quốc hội ban hành Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Theo đó, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn quản lý về đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử, trẻ em không xác định được cha mẹ, người mang thai hộ,….trong thời kỳ Cơ sở dữ liệu đăng ký dân cư điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành thống nhất trong cả nước. Vậy Nghị định 123 về hộ tịch có nội dung gì nổi bật? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về nội dung nghị định này nhé.

Thuộc tính văn bản

Số hiệu: 123/2015/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 15/11/2015 Ngày hiệu lực: 01/01/2016
Ngày công báo: 30/11/2015 Số công báo: Từ số 1157 đến số 1158
Tình trạng: Còn hiệu lực

Nghị định 123 về hộ tịch có nội dung gì nổi bật?

Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại đơn vị đăng ký hộ tịch; người yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại đơn vị đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Hồ sơ đăng ký hộ tịch chỉ cần lập một (01) bộ.

2. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra các giấy tờ để đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn thì hướng dẫn người yêu cầu bổ sung hoàn thiện. Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả.

Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó.

Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ xuất trình thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu nộp thêm bản sao hoặc bản chụp của giấy tờ xuất trình.

3. Trường hợp người yêu cầu gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc muốn nhận kết quả qua hệ thống bưu chính thì phải gửi nộp lệ phí đăng ký hộ tịch, lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch nếu không thuộc diện được miễn lệ phí và chi phí trả kết quả qua hệ thống bưu chính. Người tiếp nhận hồ sơ ghi rõ phương thức trả kết quả trong giấy tiếp nhận.

Được trả kết quả qua hệ thống bưu chính đối với yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch các việc hộ tịch do đơn vị có thẩm quyền của nước ngoài giải quyết, bao gồm khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử; ly hôn; hủy hôn nhân trái pháp luật và yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo hướng dẫn tại Điều 63 của Luật Hộ tịch.

4. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải tiến hành xác minh theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch và Nghị định này thì thời gian gửi văn bản yêu cầu và thời gian trả lời kết quả không tính vào thời hạn giải quyết việc hộ tịch cụ thể.

Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh

1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan uỷ quyền) cấp

Tải xuống nghị định 123 về hộ tịch

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Nghị định 123 về hộ tịch có nội dung gì nổi bật?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là mẫu hợp đồng cho thuê nhà. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan

Các trường hợp nào được từ chối đăng ký kết hôn theo nghị định 123 về hộ tịch?

Từ chối đăng ký kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.

Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 123 về hộ tịch?

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch về đăng ký khai sinh, kết hôn, quản lý và sử dụng Sổ hộ tịch trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa được vận hành thống nhất trên cả nước (sau đây gọi là giai đoạn chuyển tiếp); đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; khai sinh, kết hôn, nhận cha, mẹ, con, khai tử tại khu vực biên giới; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam; đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện; ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại đơn vị có thẩm quyền nước ngoài; đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử; việc bố trí công chức tư pháp – hộ tịch làm công tác hộ tịch chuyên trách và một số biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Hiện nay con dấu pháp nhân được sử dụng rộng rãi ở nước ta, tuy nhiên không phải ai cúng biết cách sử dụng con dấu sao cho đúng quy định pháp luật về đúng quy chuẩn. Nghị định 30/2020/NĐ-CP được ban quy định về công tác văn thư có quy định về việc sử dụng, đóng dấu giáp lai. Vậy chi tiết quy định này thế nào, bạn đọc hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết “Nghị định 30 về đóng dấu giáp lai hiện hành năm 2023” dưới đây, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Thuộc tính văn bản

Số hiệu: 30/2020/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 05/03/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của văn bản

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về công tác văn thư và quản lý nhà nước về công tác văn thư. Công tác văn thư được quy định tại Nghị định này bao gồm: Soạn thảo, ký ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ đơn vị; quản lý và sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật trong công tác văn thư.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với đơn vị, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị, tổ chức).

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp căn cứ quy định của Nghị định này và các quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan để áp dụng cho phù hợp.

Giải thích từ ngữ được sử dụng trong văn bản

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Văn bản” là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của các đơn vị, tổ chức và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo hướng dẫn.

2. “Văn bản chuyên ngành” là văn bản hình thành trong quá trình thực hiện hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của một ngành, lĩnh vực do người đứng đầu đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực quy định.

3. “Văn bản hành chính” là văn bản hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các đơn vị, tổ chức.

4. “Văn bản điện tử” là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng theo hướng dẫn.

5. “Văn bản đi” là tất cả các loại văn bản do đơn vị, tổ chức ban hành.

6. “Văn bản đến” là tất cả các loại văn bản do đơn vị, tổ chức nhận được từ đơn vị, tổ chức, cá nhân khác gửi đến.

7. “Bản thảo văn bản” là bản được viết hoặc đánh máy hoặc tạo lập bằng phương tiện điện tử hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của đơn vị, tổ chức.

8. “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được người có thẩm quyền trực tiếp ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện tử.

9. “Bản chính văn bản giấy” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.

10. “Bản sao y” là bản sao trọn vẹn, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.

11. “Bản sao lục” là bản sao trọn vẹn, chính xác nội dung của bản sao y, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.

12. “Bản trích sao” là bản sao chính xác phần nội dung của bản gốc hoặc phần nội dung của bản chính văn bản cần trích sao, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.

13. “Danh mục hồ sơ” là bảng kê có hệ thống những hồ sơ dự kiến được lập trong năm của đơn vị, tổ chức.

14. “Hồ sơ” là tập hợp các văn bản, tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

15. “Lập hồ sơ” là việc tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của đơn vị, tổ chức, cá nhân theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.

16. “Hệ thống quản lý tài liệu điện tử” là Hệ thống thông tin được xây dựng với chức năng chính để thực hiện việc tin học hóa công tác soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản; lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ đơn vị trên môi trường mạng (sau đây gọi chung là Hệ thống).

17. “Văn thư đơn vị” là bộ phận thực hiện một số nhiệm vụ công tác văn thư của đơn vị, tổ chức.

Quy định về nguyên tắc, yêu cầu quản lý văn thư thế nào?

Điều 4. Nguyên tắc, yêu cầu quản lý công tác văn thư

1. Nguyên tắc

Công tác văn thư được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Yêu cầu

a) Văn bản của đơn vị, tổ chức phải được soạn thảo và ban hành đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, cách thức, thể thức và kỹ thuật trình bày theo hướng dẫn của pháp luật: Đối với văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo hướng dẫn của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đối với văn bản chuyên ngành do người đứng đầu đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực căn cứ Nghị định này để quy định cho phù hợp; đối với văn bản hành chính được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương II Nghị định này.

b) Tất cả văn bản đi, văn bản đến của đơn vị, tổ chức phải được quản lý tập trung tại Văn thư đơn vị để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản được đăng ký riêng theo hướng dẫn của pháp luật.

c) Văn bản đi, văn bản đến thuộc ngày nào phải được đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày công tác tiếp theo. Văn Bản đến có các mức độ khẩn: “Hỏa tốc”, “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.

d) Văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng thái gửi, nhận, xử lý.

đ) Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của đơn vị, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ đơn vị.

e) Con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật.

g) Hệ thống phải đáp ứng các quy định tại phụ lục VI Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân đối với công tác văn thư thế nào?

1. Người đứng đầu đơn vị, tổ chức, trong phạm vi quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện đúng quy định về công tác văn thư; chỉ đạo việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư.

2. Cá nhân trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc có liên quan đến công tác văn thư phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Văn thư đơn vị có nhiệm vụ

a) Đăng ký, thực hiện thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi.

b) Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình, chuyển giao văn bản đến.

c) Sắp xếp, bảo quản và phục vụ việc tra cứu, sử dụng bản lưu văn bản.

d) Quản lý Sổ đăng ký văn bản.

đ) Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật của đơn vị, tổ chức; các loại con dấu khác theo hướng dẫn.

Tải xuống Nghị định 30 về đóng dấu giáp lai hiện hành năm 2023

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Nghị định 30 về đóng dấu giáp lai hiện hành năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về đăng ký nhãn hiệu. vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Bài viết có liên quan:

  • Sản xuất, buôn bán hàng giả bị xử lý thế nào?
  • Hành vi sản xuất thuốc trị Covid-19 giả bị xử lý theo hướng dẫn thế nào?
  • Không niêm yết giá thuốc bị xử lý thế nào theo hướng dẫn pháp luật?

Giải đáp có liên quan:

Khi dùng dấu giáp lai đem lại những lợi ích gì?

Chứng thực văn bản: Một văn bản được công nhận phải có chữ ký của người có chức sắc cao nhất, nhưng nếu có con dấu thì mọi chuyện sẽ đơn giản, nhanh chóng hơn mà vẫn đúng theo quy trình, thủ tục của pháp luật. Giúp đơn vị, doanh nghiệp dễ dàng quản lý và giám sát những giấy tờ hay thủ tục.
Tạo sự uy tín: Văn bản có đóng dấu của doanh nghiệp hay của cá nhân sẽ đem lại hiệu quả rất cao, chứng minh được đó là giấy tờ thật và chính xác, nhờ vậy công việc sẽ được thực hiện đơn giản và hiệu quả hơn. Các văn bản khi có dấu sẽ tăng được độ uy tín nhờ vậy công việc sẽ đơn giản và hiệu quả hơn

Có bắt buộc phải đóng dấu giáp lai được không?

Tại Điểm d Khoản 1 Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP, có quy định:
– Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên đơn vị, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục.
– Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản.
Vì vậy, theo hướng dẫn nêu trên thì khi ban hành văn hành chính có kèm theo phụ lục, phải thực hiện việc đóng dấu, đóng dấu giáp lai vào phần phụ lục văn bản.

Cách đóng dấu lên chữ ký thế nào?

Đóng dấu sau khi có chữ ký của người có thẩm quyền, không đóng dấu khi không có chữ ký.
Dấu đóng rõ ràng, đúng chiều và dùng màu mực đúng quy định (màu đỏ).
Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Nghị định 84/2014/NĐ-CP được Chính Phủ ban hành vào ngày 08/09/2014, chính thức có hiệu lực từ 01/11/2014.

THUỘC TÍNH VĂN BẢN

Số hiệu: 84/2014/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 08/09/2014 Ngày hiệu lực: 01/11/2014
Ngày công báo: 22/09/2014 Số công báo: Từ số 867 đến số 868
Tình trạng: Còn hiệu lực

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013. Theo Nghị định này, các Cơ quan, tổ chức có hành vi lãng phí thì tùy vào quy mô, mức độ ảnh hưởng sẽ bị công khai thông tin theo một trong các cách thức sau:

  • Công bố tại cuộc họp và niêm yết tại trụ sở;
  • Đưa lên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của đơn vị;
  • Thông báo trên các ấn phẩm báo chí hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.

Nội dung công khai bao gồm tên, địa chỉ của đơn vị gây lãng phí; hành vi gây lãng phí; biện pháp đã xử lý với người có hành vi lãng phí.

Việc công khai thông tin này phải thực hiện chậm nhất là 3 ngày công tác sau khi đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý.

Nghị định 84/2014/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 1/11/2014, thay thế Nghị định 68/2006/NĐ-CP và một phần nội dung của Nghị định 84/2006/NĐ-CP.

XEM TRƯỚC VÀ TẢI XUỐNG

CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

Nghị định 84/2014/NĐ-CP quy định về vấn đề gì?

Nghị định 84/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về công khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý thông tin phát hiện lãng phí và biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí; thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bồi thường tổn hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định và sử dụng nguồn tiền thưởng từ thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Nghị định 84/2014/NĐ-CP áp dụng với những đối tượng nào?

Nghị định 84/2014/NĐ-CP áp dụng với những đối tượng:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên.
3. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác.

THÔNG TIN LIÊN HỆ VỚI LUẬT SƯ X

LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của LVN Group. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191

Bài viết có liên quan: Nghị định 117/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực y tế

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội với nhiều quy định về phát triển nhà ở xã hội. Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội,…

Số hiệu: 100/2015/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính Phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 20/10/2015 Ngày có hiệu lực: 10/12/2015
Ngày công báo: 22/11/2015 Số công báo: Từ số 1135 đến số 1136
Tình trạng: Còn hiệu lực

Nội dung trọng tâm.

Phát triển nhà ở xã hội.

Mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội được Nghị định 100 quy định như sau:

Trường hợp trên địa bàn không có đủ quỹ nhà ở xã hội mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội có thể mua để làm nhà ở xã hội.

Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở XH theo Nghị định 100/2015, thực hiện như sau:

  • Cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
  • Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại bàn giao nhà ở và hồ sơ pháp lý cho bên mua;
  • Chủ đầu tư dự án nhà ở XH thực hiện quản lý theo pháp luật;
  • Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở;

Vay vốn ưu đãi để thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Đối tượng được vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hướng dẫn tại Nghị định 100/2015/CP

Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc cách thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở để cho thuê, cho thuê mua, bán;

Doanh nghiệp, hợp tác xã tự đầu tư xây dựng nhà ở XH để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu hoặc có thu tiền thuê nhà ở xã hội với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội;

Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở XH để cho thuê, cho thuê mua, bán.

Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.

Theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP, giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội được quy định:

  • Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí xây dựng nhà ở xã hội, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư;
  • Giá thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án theo Nghị định 100/2015, xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để xây dựng nhà ở xã hội, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư;

Bên thuê mua nhà ở XH phải nộp lần đầu 20% giá trị nhà ở và nộp phần còn lại theo định kỳ thỏa thuận; thời hạn thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày bàn giao nhà ở XH.

  • Giá cho thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở XH, lãi vay và lợi nhuận không vượt quá 15% tổng chi phí đầu tư; thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 15 năm, kể từ ngày ký hợp đồng.

Trên đây là nội dụng Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Hy vọng bài viết bổ ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191

Xem trước và tải xuống.

Giải đáp có liên quan.

Nghị định 100/2015/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ khi nào?

Nghị định 100 năm 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ 10/12/2015.

Nghị định 100/2015/NĐ-CP có điều chỉnh các quy định về quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội?

Nghị định 100 còn quy định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội; cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Nghị định 100 năm 2015 được áp dụng với những đối tượng nào?

Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
– Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư phát triển nhà ở.
– Hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
– Các đối tượng được hỗ trợ về nhà ở xã hội.
– Các đơn vị quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Ngày 01/06/2020 Chính phủ ban hành Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức, có hiệu lực từ 20/07/2020. Theo đó, nghị định quy định mới về các trường hợp điều chỉnh biên chế công chức trong đơn vị, tổ chức.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 62/2020/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 01/06/2020 Ngày hiệu lực: 20/07/2020
Ngày công báo: 11/06/2020 Số công báo: Từ số 637 đến số 638
Tình trạng: Còn hiệu lực

Những nội dung nổi bật của Nghị định 62/2020/NĐ-CP

Nghị định quy định 03 trường hợp sẽ điều chỉnh biên chế công chức. Theo đó, việc điều chỉnh biên chế công chức trong đơn vị, tổ chức được xem xét trong các trường hợp:

  • Cơ quan, tổ chức có sự thay đổi một trong các căn cứ sau tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 62/2020/NĐ-CP (quy định hiện hành không có trường hợp này):
  • Vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm;
  • Mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện công tác và ứng dụng công nghệ thông tin;
  • Thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao;…
  • Thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị, tổ chức, đơn vị theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền.
  • Thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.

Xem chi tiết hồ sơ, trình tự điều chuyển biên chế công chức tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP.

Xem và tải ngay Nghị định 62/2020/NĐ-CP

Liên hệ ngay với LVN Group

LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của LVN Group.

Để biết thêm thông tin chi tiết, cân nhắc thêm dịch vụ tư vấn của LVN Group hãy liên hệ 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Xác định vị trí việc của công chức làm dựa trên những căn cứ gì?

Căn cứ xác định vị trí việc làm của công chức:
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị, tổ chức;
+ Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng dẫn của pháp luật chuyên ngành.

Xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức dựa trên những nguyên tắc gì?

Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức gồm:
+ Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.
+ Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị, tổ chức.
+ Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.
+ Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.
Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các đơn vị, tổ chức.

Xác định biên chế công chức dựa trên những căn cứ gì?

Căn cứ xác định biên chế công chức
+ Vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm;
+ Mức độ hiện đại hóa về trang thiết bị, phương tiện công tác và ứng dụng công nghệ thông tin;
+ Thực tế việc sử dụng biên chế công chức được giao;
+ Đối với đơn vị, tổ chức ở địa phương, ngoài các căn cứ quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này còn phải căn cứ vào quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và đặc điểm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Nghị định

Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; thù lao Hòa giải viên tại Tòa án theo hướng dẫn tại điểm k khoản 1 Điều 14 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu: 16/2021/NĐ-CP   Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ   Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 03/03/2021   Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 16/03/2021   Số công báo: Từ số 449 đến số 450
Lĩnh vực: Tài chính, Tố tụng và các phương thức giải quyết tranh chấp   Tình trạng: Đã biết

Tóm tắt nội dung chính tại nghị định 16/2021/NĐ-CP

Chính phủ ban hành Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định định mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp, việc quản lý, sử dụng chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án và thù lao Hòa giải viên tại Tòa án.

Theo đó, Hòa giải viên sẽ được trả thù lao theo từng vụ việc sau khi đã tiến hành phiên hòa giải, đối thoại theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Mức thù lao theo khung được quy định cụ thể như sau:

– Đối với các vụ Hòa giải thành, đối thoại thành: Hòa giải viên được hưởng thù lao từ 1.000.0000 đồng/01 vụ việc đến tối đa 1.500.000 đồng/01 vụ việc;

– Đối với các vụ việc Người nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu rút đơn khởi kiện; đơn yêu cầu: Hòa giải viên được hưởng thù lao từ 500.000 đồng/01 vụ việc đến dưới 1.000.000 đồng/01 vụ việc;

Đối với các vụ việc chấm dứt hòa giải theo hướng dẫn tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Hòa giải viên được hưởng 500.000 đồng/ 01 vụ việc.

Tòa án nơi giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại chi trả thù lao cho Hòa giải viên sau khi tiến hành hòa giải, đối thoại và chám dứt hòa giải theo hướng dẫn tại Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Nghị định 16/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 03/3/2021.

Xem và tải xuống nghị định 16/2021/NĐ-CP

Có thể bạn quan tâm: Đất thuộc diện quy hoạch có được cấp sổ đỏ không?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định về đối thoại tại tòa án và thù lao hòa giải viên tại tòa án. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191

Câu hỏi liên quan:

Mức thu đối với chi phí hòa giải tại toàn án được quy định thế nào ?

Mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này là 2.000.000 đồng/01 vụ việc.

Thù lao của hòa giải viên tại tòa án được quy định thế nào đối với mỗi vụ việc ?

Đối với vụ việc chấm dứt hòa giải, đối thoại theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án: Hòa giải viên được hưởng mức thù lao cụ thể trong khung mức thù lao từ 1.000.000 đồng/01 vụ việc đến tối đa 1.500.000 đồng/01 vụ việc

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com