Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp nào?

Hiện nay, việc ly hôn giữa các cặp vợ chồng diễn ra rất phổ biến trong đời sống xã hội. Lý do chấm dứt hôn nhân có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy theo hướng dẫn, quan hệ Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp nào? Theo quy định, Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt là khi nào? Cần làm thủ tục gì để quan hệ hôn nhân chấm dứt? Sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt thì hai vợ chồng có thể quay lại với nhau được không? Bài viết sau đây của LVN Group sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Hôn nhân là gì?

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, đây là một khái niệm đã được quy định tại khoản 1 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Qua khái niệm đó thì chúng ta cũng hiểu được khái quát về định nghĩa hôn nhân là gì?

Vì vậy, hôn nhân chính là mối quan hệ giữa người vợ và người chồng sau khi đã tuân thủ các điều kiện và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn về luật hôn nhân và gia đình, đó là sự kết hợp của các cá nhân về nhiều mặt bao gồm: tình cảm, xã hội, tôn giáo hợp pháp. Vậy Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp nào?

Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp nào?

Để trả lời Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp nào? Theo đó, Chấm dứt hôn nhân chính là việc nam nữ kết thúc cuộc sống hôn nhân theo hướng dẫn pháp luật về hôn nhân gia đình. Thời điểm chấm dứt hôn nhân cũng là thời gian nam, nữ trở về trạng thái độc thân. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành quy định Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp sau đây:

Một là, khi vợ hoặc chồng chết

Điều 65 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, thời gian vợ hoặc chồng chết theo giấy chứng tử/trích lục khai tử hoặc theo quyết định/bản án có hiệu lực của tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc tuyên bố vợ/chồng chết. Kể từ thời gian này, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng sẽ chính thức chấm dứt.

Hai là, khi ly hôn thuận tình

Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, ly hôn thuận tình chính là thủ tục vợ chồng thực hiện thủ tục yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại tòa án nhân dân có thẩm quyền.  Thời điểm hôn nhân chấm dứt là thời gian quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của đương sự của tòa án nhân dân có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

Ba là, khi ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên)

Vợ hoặc chồng hoặc người thân thích của một trong hai bên (áp dụng trong trường hợp vợ/chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình và họ bị tâm thần hoặc không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình) được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân được xác định theo bản án ly hôn của tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Lưu ý: Điều kiện để vợ/chồng đề nghị tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn của mình là khi có căn cứ xác định vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được (Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Nếu người yêu cầu không thể chứng minh được hoặc không có đủ căn cứ/không có căn cứ để chứng minh hành vi vi phạm của bên còn lại thì tòa án sẽ không giải quyết cho ly hôn.

Vì vậy, trường hợp chấm dứt hôn nhân theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam thứ nhất là do ly hôn thuận tình hoặc đơn phương, thứ hai là do hai bên thỏa thuận hoặc do một trong hai người chết.

Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp nào

Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt

Thời điểm chấm dứt hôn nhân do ly hôn

Thời điểm chấm dứt hôn nhân do ly hôn được quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho đơn vị đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, đơn vị, tổ chức khác theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”

Theo quy định tại khoản 2 Điều 282 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 thì bản án sơ thẩm của Tòa án nếu không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Vì vậy, thời gian chấm dứt hôn nhân trong ly hôn là thời gian có hiệu lực của bản án hoặc quyết định cho ly hôn. Bản án hoặc quyết định cho ly hôn có tác dụng thiết lập một tình trạng pháp lý mới không tồn tại trước đó cũng như thiết lập các quyền mới của bên này hoặc bên kia.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết

Còn thời gian chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được quy định Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Hôn nhân chấm dứt kể từ thời gian vợ hoặc chồng chết.

Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời gian hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.”

Vì vậy thời gian chấm dứt hôn nhân của từng trường hợp cụ thể được quy định như trên.

Cần làm thủ tục gì để quan hệ hôn nhân chấm dứt?

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 hiện nay quy định thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn là của Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh (Điều 28, Điều 29). Để được giải quyết ly hôn thì vợ/chồng phải thực hiện theo trình tự, thủ tục tố tụng luật định, cụ thể có thể tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn

Hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

– Đơn xin ly hôn/đơn ly hôn đơn phương/đơn khởi kiện…nếu là ly hôn theo yêu cầu của một bên; Hoặc đơn thỏa thuận công nhận thuận tình ly hôn nếu là ly hôn thuận tình;

– Kèm theo đơn, người nộp đơn còn phải chuẩn bị giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), trích lục kết hôn (nếu bị mất giấy chứng nhận kết hôn) và cam kết về việc không còn bản chính nào khác; Giấy tờ chứng minh nhân thân (căn cước công dân/hộ chiếu/chứng minh nhân dân)/giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của cả hai bên còn thời hạn;

Nơi tiếp nhận hồ sơ: Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Bước 2: Nộp tạm ứng án phí giải quyết vụ việc ly hôn

Tạm ứng án phí ly hôn được tính toán theo hướng dẫn tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14. Tùy thuộc yêu cầu giải quyết ly hôn mà mức tạm ứng án phí có thể được áp dụng là tạm ứng án phí không có giá ngạch hoặc có giá ngạch; nếu thuộc trường hợp được miễn án phí/miễn tạm ứng án phí thì vợ/chồng không cần phải nộp tạm ứng án phí.

Bước 3: Tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

Dù là ly hôn thuận tình hay đơn phương thì phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải là buổi công tác bắt buộc cả hai phải tham gia.

Tòa án thực hiện các công việc khác theo luật định trong thời gian chuẩn bị xét xử như lập hồ sơ vụ án, xác minh vụ việc, làm rõ tình tiết khách quan của vụ việc, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời…

Bước 4: Đưa vụ việc ra xét xử

Tòa án có quyết định đưa vụ việc ra xét xử sau khi hết thời hạn chuẩn bị.

Bước 5: Nhận kết quả

Bản án/quyết định của tòa án được gửi đến cho đương sự theo hướng dẫn pháp luật. 

Nếu là bản án ly hôn thì không quá 10 ngày công tác, kể từ ngày ra bản án, đương sự sẽ được tòa án gửi bản chính. Nếu là quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự thì vợ/chồng sẽ được tòa án bản chính trong khoảng thời gian không quá 05 ngày công tác, kể từ ngày ra quyết định.

Vì vậy, thông thường khi giải quyết vụ việc ly hôn, vợ/chồng sẽ thực hiện tại tòa án có thẩm quyền theo trình tự các bước như chúng tôi đã nêu trên.

Mời bạn xem thêm:

  • Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?

Liên hệ ngay

Trên đây là bài viết tư vấn về “Hôn nhân chấm dứt trong trường hợp nào?. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới trích lục đăng ký kết hôn, đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, trích lục hộ tịch, xin trích lục quyết định ly hôn… thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến hotline của LVN Group:  1900.0191 hoặc liên hệ qua các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Sau khi quan hệ hôn nhân chấm dứt thì hai vợ chồng có thể quay lại với nhau được không?

Trong trường hợp vợ và chồng đã được giải quyết cho ly hôn với nhau, và cả hai người đều không đang ở trong một mối quan hệ hôn nhân nào khác.
Trường hợp này vợ chồng vẫn có thể quay lại với nhau và cần phải xác lập lại quan hệ vợ chồng bằng cách đăng ký kết hôn.

Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết được tính kể từ thời gian nào?

Hôn nhân chấm dứt do vợ, chồng chết được tính kể từ thời gian vợ, chồng chết (trường hợp này gọi là chết sinh hoc).
Trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời gian hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Khi nào quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt?

nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì sau khi Toà án ra quyết định ly hôn, việc ly hôn của vợ chồng có hiệu lực ngay; nếu là đơn phương ly hôn thì sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án, không có kháng cáo của vợ chồng hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì bản án ly hôn sẽ có hiệu lực pháp luật.
Đồng nghĩa, trong thời gian nêu trên, quan hệ vợ chồng sẽ hoàn toàn chấm dứt.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com