Khi nào thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

Chào Luật sư, tôi nghe nói rằng hiện nay vợ chồng có thể lập thỏa thuận về chế độ tài sản chung và tài sản riêng. Vậy quy định vấn đề này là gì? Thỏa thuận tài sản của vợ chồng sẽ bao gồm những nội dung gì? Thỏa thuận tài sản của vợ chồng có cần phải đi công chứng được không? Khi nào thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu? Thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì có được làm thỏa thuận mới không? Khi nào thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:

Quy định về chế độ thỏa thuận tài sản của vợ chồng 

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng cách thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:

– Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

– Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

– Nội dung khác có liên quan.

Khi nào thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

Điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng

Căn cứ theo Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 thì điều kiện có hiệu lực của thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
  • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Mặt khác, thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi:

  • Vợ hoặc chồng chưa đủ tuổi kết hôn hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự ở thời gian xác lập thỏa thuận.
  • Tại thời gian xác lập thỏa thuận, vợ hoặc chồng hoặc người thứ ba không tự nguyện
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực, thỏa thuận phải được lập trước khi kết hôn.

Khi nào thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

Theo Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu trong những trường hợp sau đây:

Thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

• Trường hợp 1: Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

• Trường hợp 2: Vi phạm một trong các quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; Giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

• Trường hợp 3: Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.

Thủ tục xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thế nào?

Thủ tục xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, cụ thể như sau:

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây, theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu do thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật hôn nhân và gia đình:

a) Vợ, chồng hoặc vợ chồng đã thỏa thuận về chế độ tài sản;

b) Người bị xâm phạm, người giám hộ của người bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp do có thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.

– Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu Tòa án tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật tố tụng dân sự.

– Trường hợp Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có liên quan đến nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng mà có yêu cầu Tòa án xem xét thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu thì Tòa án phải xem xét, quyết định nội dung thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng liên quan đến tài sản tranh chấp có bị vô hiệu được không. Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu một phần hoặc toàn bộ thì Tòa án phải tuyên thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng vô hiệu một phần hoặc toàn bộ trong bản án, quyết định để làm cơ sở giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên.

Ví dụ: Anh A và chị B trước khi kết hôn có lập văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng, trong văn bản xác định quyền sử dụng đất là tài sản riêng của anh A trước khi kết hôn (trên thực tiễn đã thế chấp cho Ngân hàng C) sẽ là tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn. Do đến hạn anh A không trả được nợ nên Ngân hàng C yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất nhưng anh A không đồng ý và cho rằng đây là tài sản chung của vợ chồng mà không phải tài sản riêng của anh. Ngân hàng C đã khởi kiện ra Tòa án yêu cầu anh A trả nợ, yêu cầu hủy văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng anh A và yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất của anh A. Trường hợp này Tòa án phải xác định thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng anh A bị vô hiệu vì vi phạm nghiêm trọng quyền của ngân hàng C đối với tài sản đã được anh A thế chấp.

Khi nào thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?

Có thể bạn quan tâm

  • Cách tra cứu số căn cước công dân gắn chip
  • Bị thu sổ hộ khẩu khi làm căn cước công dân cần mang theo gì?
  • Mục tiêu có thể sử dụng căn cước công dân thay giấy tờ cá nhân từ 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Khi nào thì thỏa thuận tài sản của vợ chồng bị vô hiệu?”. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như thành lập công ty liên doanh, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, hợp pháp hóa lãnh sự ở hà nội, dịch vụ luật sư thành lập công ty trọn gói giá rẻ… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, trả lời. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 1900.0191

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì giải quyết thế nào?

Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu một phần thì sao?

Trường hợp thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu một phần thì các nội dung không bị vô hiệu vẫn được áp dụng; đối với phần nội dung bị vô hiệu thì các quy định tương ứng về chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng.

Căn cứ xác lập chế độ tài sản theo thỏa thuận là gì?

Trên cơ sở quy định tại Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nội dung của chế độ thỏa thuận tài sản chung vợ chồng như sau: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng cách thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn”.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com