Khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của Công an như thế nào?

Kính chào luật sư. Hôm trước tôi có bị cảnh sát giao thông ra quyết định xử phạt về việc đi xe quá tốc độ. Tuy nhiên tôi hoàn toàn đi đúng tốc độ theo hướng dẫn và đã trình bày với chiến sĩ cảnh sat nhưng người này không nghe và vẫn ra quyết định xử phạt đối với tôi. Bây giờ tôi muốn khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của chiến sĩ Công an này thì cần làm thế nào? Mong luật sư trả lời giúp tôi.

Việc nhân dân khiếu nại về các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các chủ thể đơn vị nhà nước không hề hiếm thấy. Khi thấy quyền lợi của mình bị xâm phạm và có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật. Người bị xâm phạm quyền lợi làm đơn khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền để yêu cầu họ giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vậy cụ thể trình tự thực hiện việc khiếu nại này thế nào? Thời hạn giải quyết khiếu nại thế nào? Đơn khiếu nại bao gồm những nội dung gì? Để trả lời câu hỏi này, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của Công an“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật khiếu nại 2011
  • Thông tư 19/2022/TT-BCA

Khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của Công an là gì?

Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 19/2022/TT-BCA quy định về khiếu nại quyết định, hành vi hành chính của đơn vị, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an như sau:

Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an là việc người khiếu nại đề nghị cấp có thẩm quyền trong Công an nhân dân xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

Trong đó, những đặc điểm của việc khiếu nại này gồm:

+ Người khiếu nại là mọi cá nhân, đơn vị, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại theo hướng dẫn của Hiến pháp, pháp luật. Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người uỷ quyền theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại.

+ Người bị khiếu nại trong trường hợp này là đơn vị, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an có quyết định, hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong đơn vị, tổ chức khi thực hiện quyền khiếu nại phải thông qua người uỷ quyền hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật.

+ Đối tượng của khiếu nại là quyết định, hành vi của đơn vị, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Quyết định phải thể hiện dưới dạng văn bản, trong đó thể hiện ý chí của người ra quyết định mới là đối tượng của khiếu nại. Hành vi bị khiếu nại có thể dưới dạng hành động hoặc không hành động.

+ Người giải quyết khiếu nại là đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo hướng dẫn của pháp luật. Với mỗi đối tượng khiếu nại khác nhau, luật quy định cụ thể thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác nhau.

Thủ tục khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của Công an

Khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của Công an

Người khiếu nại làm đơn khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của đơn vị, cán bộ công an và gửi tới đơn vị có thẩm quyền để giải quyết. Theo đó thủ tục khiếu nại này được thực hiện như sau:

Thời hiệu khiếu nại

Người khiếu nại phải chú ý tới thời hiệu khiếu nại. Đây là khoảng thời gian mà người khiếu nại có quyền khiếu nại, khi hết thời hạn này, sẽ không có quyền khiếu nại với hành vi quyết định vi phạm đó nữa.

Theo Điều 9 Luật khiếu nại 2011 quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:

Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Đơn khiếu nại

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 19/2022/TT-BCA thì đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính phải đáp ứng đủ yêu cầu sau:

* Hình thức đơn:

– Đơn được viết bằng tiếng Việt; trường hợp đơn viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng;

– Trong đơn phải ghi rõ:

+ Ngày, tháng, năm viết đơn;

+ Họ, tên, địa chỉ của người viết đơn;

+ Có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn.

* Nội dung đơn: Đơn khiếu nại phải có các nội dung sau:

– Tên, địa chỉ đơn vị, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;

– Nội dung, lý do khiếu nại, kiến nghị, phản ánh;

– Yêu cầu của người khiếu nại, kiến nghị, phản ánh.

– Các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có).

*Trường hợp không tiếp nhận xử lý đơn khiếu nại:

Mặt khác, tổ chức, cá nhân làm đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Công an phải lưu ý các trường hợp đơn khiếu nại sẽ không được xử lý sau đây:

– Đơn được gửi cho nhiều đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó có đơn vị, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết mà đơn vị, đơn vị tiếp nhận đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết;

– Đơn trùng nội dung đã chuyển đơn hoặc đã được hướng dẫn theo hướng dẫn;

– Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, đơn vị, tổ chức, đơn vị;

– Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc đơn vị có người có hành vi hành chính. Theo đó bạn có thể gửi đơn khiếu nại này đến người đã ra quyết định xử phạt hành chính với bạn hoặc gửi tới đơn vị của người đã ra quyết định đó.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính.

Thời hạn giải quyết khiếu nại

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.

Trình tự thực hiện khiếu nại

Người khiếu nại làm đơn khiếu nại theo hướng dẫn trên gửi tới chủ thể, đơn vị có thẩm quyền để giải quyết.

Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính mà không thuộc một trong các trường hợp từ chối giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người uỷ quyền để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có trọn vẹn chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người uỷ quyền theo hướng dẫn. Trường hợp không thụ lý giải quyết thi phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:

+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;

+ Trường hợp không có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

– Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

– Ra Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

– Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp.

– Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Khiếu nại quyết định xử phạt hành chính của Công an”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về thủ tục trích lục hộ tịch như trích lục khai sinh, trích lục hôn nhân, trích lục khai tử,…; hoặc muốn sử các dụng dịch pháp lý của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Quy trình khiếu nại thông báo thu hồi đất năm 2022
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại thi hành án theo hướng dẫn của pháp luật? 
  • Khiếu nại Chi cục Thuế thế nào?

Giải đáp có liên quan

Người khiếu nại có các quyền nào?

Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại.
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người uỷ quyền hợp pháp tham gia đối thoại;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
đ) Yêu cầu cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
e) Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
h) Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của pháp luật;
k) Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo hướng dẫn của Luật tố tụng hành chính;
l) Rút khiếu nại.

Thời điểm người khiếu nại được rút khiếu nại?

Theo Luật khiếu nại 2011 thì người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời gian nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại; việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại; đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.

Thời hiệu giải quyết khiếu nại lần hai là bao lâu?

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com