Mẹ đi lấy chồng bố có quyền nuôi con không theo quy định năm 2022?

Kính chào LVN Group. Vợ chồng tôi kết hôn năm 2018 đến năm 2020 thì vợ chồng tôi có với nhau một cậu con trai, đến tháng 11/2021 thì chúng tôi quyết định ly hôn, lúc đó con tôi chưa đủ 36 tháng tuổi nên Toà án đã quyết định cho con ở với mẹ. Sau ly hôn, mẹ cháu và cháu ở cùng gia đình ông bà ngoại. Tôi được biết rằng vợ cũ của tôi chuẩn bị lập gia đình, con tôi cũng đã ngoài 36 tháng tuổi vì vậy tôi muốn thay đổi quyền nuôi con thì có được không? Mẹ đi lấy chồng bố có quyền nuôi con không và thủ tục thực hiện thế nào? Mong được Luật sư trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

Ai có quyền yêu cầu giải quyết và làm thủ tục ly hôn?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Vì vậy, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chính là vợ chồng hoặc cha mẹ người thân thích của vợ, chồng. Những người này đều có thể thực hiện thủ tục chuẩn bị hồ sơ ly hôn theo đúng quy định pháp luật.

Nộp đơn xin ly hôn ở đâu theo hướng dẫn pháp luật?

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thì tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Căn cứ: “ Toà án nơi bị đơn cư trú, công tác, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định …”.

Tuy nhiên, theo hướng dẫn “Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, công tác của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là đơn vị, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định……”.

Vì vậy khi vợ chồng có nhu cầu ly hôn thì nộp đơn trực tiếp tại Tòa án cấp huyện nếu thực hiện thủ tục ly hôn trong nước; Tòa án cấp tỉnh nếu giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài;

Hồ sơ ly hôn gồm những thành phần nào?

Hồ sơ ly hôn cơ bản bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn đơn phương hoặc Đơn xin ly hôn thuận tình (theo mẫu của Tòa án);

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện;

– Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của hai bên;

– Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con);

– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản);

– Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài).

Quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Khi làm thủ tục ly hôn, hai vợ chồng sẽ cùng thỏa thuận về người nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên và Tòa án sẽ công nhận những thỏa thuận đó. Ngược lại, nếu cả hai không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi.

Mẹ đi lấy chồng bố có quyền nuôi con không?

Căn cứ vào những quyền lợi về mọi mặt của con. Khi đó, cha hoặc mẹ phải chứng minh mình đủ điều kiện để đảm bảo quyền lợi của con về mọi mặt: điều kiện kinh tế, vật chất, tinh thần,…

– Con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng (trừ khi có thỏa thuận khác);

– Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét theo nguyện vọng của con.

Mặt khác, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng sẽ được thỏa thuận dựa vào thu nhập, khả năng thực tiễn của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và những nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.

Mẹ đi lấy chồng bố có quyền nuôi con không?

Trong trường hợp của bạn, sau khi Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định công nhận đơn xin ly hôn của hai bạn, thì con trai của anh chị sẽ giao cho nuôi. Bởi vậy, tính đến hiện tại, người vợ đang là người được hưởng quyền nuôi dưỡng con chung.

Với yêu cầu về mong muốn nuôi con của anh, thì anh cần có sự thỏa thuận với vợ cũ về yêu cầu này hoặc chứng minh được vợ cũ không có khả năng nuôi con cũng như các điều kiện bắt buộc cần thiết khi nuôi con chung theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Căn cứ:

Tại khoản 1 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trường hợp có yêu cầu về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con của cha, mẹ thì Tòa án có thể quyết định việc thay đổi quyền nuôi con. Do đó, trường hợp của anh có thể được phép thay đổi người trực tiếp nuôi con. Tại khoản 2 Điều 84 quy định về điều kiện thay đổi quyền nuôi con như sau:

“2. Việc thay đổi quyền nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi quyền nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”.

Pháp luật hôn nhân và gia đình ưu tiên sự thỏa thuận giữa hai bên chủ thể, chính vì vậy, trường hợp hai bên có thể tự mình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp thông qua thỏa thuận chính đáng đều được pháp luật công nhận. Hoặc, trường hợp bên trực tiếp nuôi dưỡng con không còn đủ điều kiện để tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nữa thì người còn lại sẽ được quyền nuôi dưỡng con chung, tức là việc thay đổi quyền nuôi con.

Ở trường hợp này, anh phải thỏa thuận hoặc chứng minh vợ cũ mình không còn điều kiện để nuôi dưỡng con chung. Vì vậy, khi vợ cũ đi lấy chồng thì người cha hoàn toàn có thể nuôi con. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp mà quyết định về vấn đề thay đổi quyền nuôi con sẽ được xử lý một cách thỏa đáng khác nhau.

Bài viết có liên quan:

  • Thành viên gia đình phải có mặt khi công chứng,chứng thực không?
  • Các trường hợp bị hạn chế quyền thăm con sau ly hôn
  • Giấy quyết định ly hôn dùng để làm gì?

Liên hệ ngay:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẹ đi lấy chồng bố có quyền nuôi con không theo hướng dẫn năm 2022″. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu quy định pháp luật về thủ tục trích lục bản án ly hôn hay tải xuống mẫu đơn xin trích lục quyết định ly hôn… của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Điều kiện để Toà án xem xét trao quyết định nuôi con?

Điều kiện về vật chất như: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…
Điều kiện về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ; giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay; điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.

Trong trường hợp cả bố và mẹ đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng con, quyền nuôi dưỡng sẽ được trao cho ai?

Trường hợp bố, mẹ đều không đủ điều kiện nuôi dưỡng, quyền nuôi con sẽ được trao cho người giám hộ do Tòa án chỉ định.

Khi ly hôn, một bên có được nuôi hết các con không?

Câu trả lời là Có. Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện thực tiễn của hai bên vợ chồng nếu nuôi hết các con để giao con cho người nào. Tóm lại, nếu muốn giành quyền nuôi cả hai con khi ly hôn, nhất định phải chứng minh được bản thân có đủ điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi dạy, tạo điều kiện tốt nhất cho con

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com