Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý như thế nào?

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thông tin về việc nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trong nhiều cuộc hôn nhân trên thực tiễn cho thấy vì mục đích tiêu xài cá nhân mà vợ hoặc chồng đã lén gia đình vay ngân hàng hoặc xã hội đen một số tiền lớn. Chính vì hành động đó đã làm phát sinh nợ riêng của cá nhân trong thời kỳ hôn nhân của các cặp vợ chồng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý thế nào? LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Quy định về chế độ tài sản của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 28 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

– Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

  • Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo hướng dẫn tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
  • Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo hướng dẫn tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

– Các quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được áp dụng không phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng đã lựa chọn.

Theo quy định tại Điều 7 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định như sau:

Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo hướng dẫn tại Điều 50 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:

– Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

– Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

– Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 trong thời kỳ hôn nhân có 02 loại tài sản: Tài sản chung và tài sản riêng.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

– Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường tổn hại mà theo hướng dẫn của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ bồi thường tổn hại do con gây ra mà theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

– Nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của các luật có liên quan.

Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý thế nào?

Quy định về phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo hướng dẫn tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Theo quy định tại Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời gian có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời gian do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời gian có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo hướng dẫn của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo cách thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời gian việc thỏa thuận tuân thủ cách thức mà pháp luật quy định.

– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời gian việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

– Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

– Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

– Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Theo quy định tại Điều 45 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

– Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

– Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng

Vì vậy thông qua quy định trên ta biết được mặc dù là nợ trong thời kỳ hôn nhân nhưng nếu vợ hoặc chồng mắc nợ riêng và nợ riêng này không vì nhu cầu của gia đình thì người đó phải có trách nhiệm tự trả nợ mà bản thân đã mượn.

Mời bạn xem thêm

  • Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
  • Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
  • Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là những vấn đề liên quan đến Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân xử lý thế nào?″. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý của ly hôn thuận tình của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo hướng dẫn của pháp luật là gì?

– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của pháp luật sở hữu trí tuệ.
– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc đơn vị có thẩm quyền khác.
– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì?

– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
– Thu nhập hợp pháp khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng quy định thế nào?

– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng quy định như sau:
+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com