Quà tặng cho nhân viên có chịu thuế TNCN không?

Đối với mỗi công ty, doanh nghiệp bất kỳ, phúc lợi đối với chuyên viên luôn luôn được chú trọng. Tặng quà cho chuyên viên để động viên họ, khuyến khích việc tăng gia sản xuất,.. đó như là một cách để tri ân cho những đóng góp của họ đối với công ty. Hàng hóa, dịch vụ dùng làm quà tặng có thể là hàng hóa, dịch vụ mà chính công ty đó đang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ của công ty khác. Nhưng nhiều người câu hỏi rằng Quà tặng cho chuyên viên có chịu thuế TNCN được không? Họ có phải chịu khoản chi phí nào khi tặng quà cho chuyên viên không? Bài viết dưới đây của LVN Group sẽ giúp các bạn trả lời.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về hướng dẫn luật thuế TNCN
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập. Sau đó đóng cho đơn vị Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo hướng dẫn. Vì vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn. Có 2 đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.

  • Cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập
  • Cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
Quà tặng cho chuyên viên có chịu thuế TNCN

Quà tặng cho chuyên viên có chịu thuế TNCN được không?

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì các loại thu nhập từ nhận quà tặng sau sẽ là khoản thu nhập chịu thuế:

Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

10. Thu nhập từ nhận quà tặng

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo hướng dẫn của Luật Doanh nghiệp.

b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo hướng dẫn của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi cách thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với đơn vị quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”

Vì vậy, chỉ là những loại quà tặng nêu trên mới thuộc diện phải chịu thuế nên nếu công ty thực hiện tặng quà bằng hiện vật cho chuyên viên mà không thuộc các khoản quy định tại Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên thì không phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ việc nhận quà tặng.

Mặt khác, tại Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định về mức căn cứ tính thuế đối quà tặng là phần quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận, cụ thể:

Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:

a) Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời gian đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Căn cứ như sau:

a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời gian đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

a.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời gian lập báo cáo tài chính gần nhất theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán trước thời gian đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.

b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời gian gần nhất trước thời gian đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:

c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời gian cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.

c.2) Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời gian làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.

Trường hợp không xác định được theo hướng dẫn trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với đơn vị quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời gian cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời gian làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo hướng dẫn.”

Những trường hợp tặng cho được miễn thuế

Tặng cho tài sản không phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng

Khoản 10 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014) đề cập đến một trong những thu nhập chịu thuế như sau: “Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng”.

Theo hướng dẫn tại điểm d Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với đơn vị quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao”.

Từ các quy định trên có thể kết luận một trong những trường hợp tặng cho được miễn thuế thu nhập cá nhân là các tài sản không thuộc diện phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng (ngoài các tài sản theo hướng dẫn tại điểm d Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC như trên).

Tặng cho tài sản là bất động sản giữa những người có quan hệ huyết thống

Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành quy định một trong những thu nhập được miễn thuế như sau: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.

Vì vậy, có thể thấy khi những người có quan hệ huyết thống như trên tặng cho nhau quà tặng là bất động sản thì sẽ thuộc những trường hợp tặng cho được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Quà tặng cho chuyên viên có chịu thuế TNCN chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quà tặng cho chuyên viên có chịu thuế TNCN” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo công văn tạm ngừng kinh doanh Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan

Nhận tiền thưởng tết, chuyên viên có chịu thuế TNCN?

Theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi cách thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán đều là khoản thu nhập chịu thuế trừ các khoản tiền thưởng dưới đây:
“e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các cách thức khen thưởng theo hướng dẫn của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các cách thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Vì vậy, tiền thưởng tết cuối năm người sử dụng lao động thưởng cho người lao động không thuộc một trong các loại tiền thưởng không phải chịu thuế được quy định nêu trên. Vì vậy khoản tiền thưởng tết là khoản thu nhập chịu thuế TNCN. 

Các trường hợp miễn trừ thuế TNCN

Theo quy định thì người có thu nhập trên 9 triệu đồng/ tháng mới phải nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, có những trường hợp dưới đây sẽ được miễn trừ thuế:
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2022 được thực hiện căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Căn cứ:
Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng;

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng

Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cách tính thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng như sau: – Cách tính số thuế phải nộp Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế xuất 10% Thuế suất tính thu nhập cá nhân từ quà tặng Theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quả tăng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10% Thời điểm xác định thu nhập tính thuế Theo khoản 3 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời gian xác định thuế thu nhập cá nhân tính thuế từ thừa kế, quà tặng được quy định như sau: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời gian cá nhân làm thủ tục đăng kỳ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quả tặng

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com