Quy chế lương thưởng có phải đăng ký theo quy định 2023

Quy chế lương thưởng là một trong những văn bản quan trọng và nó có sức ảnh hưởng đến năng suất công tác của chuyên viên trong công ty. Quy chế lương thưởng là văn bản được các doanh nghiệp lập và bên trong nó có quy định về những vấn đề liên quan đến tiền lương và các khoản chi phí phải trả khác cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp hay các khoản hỗ trợ phúc lợi cần được hỗ trợ khác. Những công ty, doanh nghiệp sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký quy chế trả lương, trả thưởng với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội điều này nhằm để hợp pháp hóa quy chế trả lương, trả thưởng của doanh nghiệp, công ty của họ. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Quy chế lương thưởng có phải đăng ký” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP

Khái niệm quy chế trả lương

Quy chế là những chế độ được quy định dưới dạng văn bản thể hiện thông qua các điều khoản để điều tiết hành vi của con người khi thực hiện những hoạt động nhất định nào đó trong tổ chức.
Quy chế trả lương là tất cả các chế độ quy định về việc trả công lao động trong một công ty, một doanh nghiệp hay một tổ chức.

Hình thức trả lương của người sử dụng lao động

Căn cứ theo Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nội dung, cách thức người sử dụng lao động phải công khai như sau:

“Điều 43. Nội dung, cách thức người sử dụng lao động phải công khai

1. Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:

a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;

c) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;

d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);

đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

e) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

g) Nội dung khác theo hướng dẫn của pháp luật.

2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể cách thức công khai thì người sử dụng lao động thực hiện công khai theo hướng dẫn đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể cách thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn cách thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi công tác theo hướng dẫn tại Điều 48 Nghị định này:

a) Niêm yết công khai tại nơi công tác;

b) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở, nhóm uỷ quyền đối thoại của người lao động;

c) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;

d) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;

đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.”

Quy chế lương thưởng có phải đăng ký được không?

Quy chế lương thưởng có phải đăng ký theo hướng dẫn 2023

Căn cứ tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau:

“Điều 93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động

1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.

2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ công tác bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.

3. Người sử dụng lao động phải cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.

Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi công tác trước khi thực hiện.”

Theo như quy định trên thì người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động và phải được công bố công khai tại nơi công tác trước khi thực hiện.

Vì vậy theo hướng dẫn hiện hành khi người sử dụng lao động xây dựng thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi công tác trước khi thực hiện không cần phải đăng ký với Sở Lao động như trước đây.

Xử phạt người sử dụng lao động khi không công khai quy chế tiền lương

Căn cứ tại tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy chế tiền lương như sau:

“Điều 17. Vi phạm quy định về tiền lương

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không công bố công khai tại nơi công tác trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;

b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;

c) Không cân nhắc ý kiến của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;

d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo hướng dẫn;

đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Mặt khác quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Vì vậy theo như quy định trên nếu công ty không công khai quy chế tiền lương tại nơi công tác trước khi thực hiện có thể phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức mức phạt bằng 02 mức phạt tiền đối với cá nhân tức từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Thời gian thanh toán tiền lương sau khi nghỉ việc với người lao động là bao lâu?
  • Tiền lương tối thiểu trong thời gian thử việc của NLD là bao nhiêu?
  • Tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần quy định thế nào?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy chế lương thưởng có phải đăng ký” Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ luật sư, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo mẫu đơn ly hôn với người nước ngoài …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tổ chức bị xử phạt bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân khi không công khai quy chế tiền lương tại nơi công tác bao gồm những tổ chức nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
“3. Tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm, trừ trường hợp thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp Việt Nam hoặc doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp;
đ) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân;
e) Văn phòng thường trú của đơn vị báo chí nước ngoài, văn phòng uỷ quyền của nhà xuất bản nước ngoài hoặc tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam;
g) Cơ quan uỷ quyền các tổ chức quốc tế, tổ chức quốc tế liên Chính phủ, trừ trường hợp được miễn xử phạt vi phạm hành chính theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
h) Tổ chức phi chính phủ;
i) Văn phòng uỷ quyền hoạt động không sinh lời tại Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài;
k) Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở văn hóa – xã hội.”

Người lao động được quyền quyết định những nội dung, cách thức nào?

Căn cứ theo Điều 45 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về nội dung, cách thức người lao động được quyết định, cụ thể:
– Người lao động được quyết định những nội dung sau:
+ Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở;
+ Tham gia hoặc không tham gia đình công theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Nội dung khác theo hướng dẫn của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên.
– Hình thức quyết định của người lao động thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.

Quy định về lương, thưởng và phụ cấp cho người lao động thế nào?

Văn bản hướng dẫn theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về tiền lương và phụ cấp của người lao động như sau:
Tiền lương, thưởng và phụ cấp của người lao động là những chi phí có tính thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Tiền lương, thưởng, trợ cấp được chi trả cho người lao động thường rơi vào một số trường hợp sau:
+ Người lao động đã quyết toán  chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tiễn không nhận thù lao hoặc không có chứng từ thanh toán hợp pháp theo hướng dẫn.
+ Các khoản tiền lương, thưởng của người lao động không được ghi cụ thể điều kiện và mức được hưởng trong các hồ sơ như: Hợp đồng lao động, Quy hình phạt chính và Quy chế thưởng của công ty do chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc quy định  theo quy hình phạt chính của công ty.
+ Tiền lương, tiền công của công ty tư nhân, công ty TNHH một thành viên, thù lao trả cho các thành viên sáng lập, thành viên của Hội đồng quản trị không trực tiếp sản xuất và quản lý công ty.
 Khoản chi bồi dưỡng người lao động đi công tác, tiền đi lại, tiền thuê chỗ ở nếu có đủ hóa đơn, chứng từ sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trong trường hợp công ty đã khấu trừ các khoản phụ cấp đi lại và chi phí cho người lao động khi đi công tác thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi tiền đi lại, tiền ở và phụ cấp theo hợp đồng đã thỏa thuận.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com