Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự? - Mẫu văn bản
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?

Kính chào LVN Group, cháu tôi năm nay 12 tuổi những bị tâm thần không thể nhận thức được hành vi của mình vì để kiếm tiền chửa trị nên cha mẹ cháu đi xuất khẩu lao động nước ngoài để thêm thu nhập cùng nhờ tôi giám hộ cháu giúp. Nhưng tôi không biết giám hộ người bị mất năng lực hành vi dân sự thế nào. Vậy Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự năm 2023 thế nào? Xin được tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn cùng để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?

Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Vì vậy, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng trọn vẹn các điều kiện sau:

  • Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;
  • Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan;
  • Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của những chủ thể trên, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Điều kiện để trở thành người giám hộ

Theo Điều 49, 50 Bộ luật Dân sự 2015, để có thể làm người giám hộ, cá nhân, tổ chức cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Đối với người giám hộ là cá nhân:
  • Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.
  • Có tư cách đạo đức tốt cùng các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  • Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  • Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
  • Đối với người giám hộ là pháp nhân:
  • Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
  • Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Người giám hộ đương nhiên cùng không cần đăng ký giám hộ

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ có người giám hộ đương nhiên. Tức quyền giám hộ của những người này hình thành không cần sự can thiệp, chỉ định của đơn vị có thẩm quyền, trong đó:

  • Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên được xác định theo thứ tự như sau:
  • Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
  • Trường hợp không có người giám hộ theo hướng dẫn nêu trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
  • Trường hợp không có người giám hộ tại 02 quy định nêu trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
  • Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
  • Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  • Trường hợp cha cùng mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  • Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự không có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

(Căn cứ Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự 2015)

Người giám hộ có là người uỷ quyền cho người mất năng lực hành vi dân sự không?

Người uỷ quyền là người được thay mặt cho người được uỷ quyền xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo hướng dẫn pháp luật. Việc uỷ quyền có thể được lập thành văn bản, hoặc thông qua lời nói, hành vi.

Đối với cá nhân, người uỷ quyền theo pháp luật là những người được quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

  1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
  3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều này.
  4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, người giám hộ cho người bị mất năng lực hành vi dân sự là người uỷ quyền theo pháp luật của họ.

Vì vậy, người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự cũng đồng thời là người uỷ quyền theo pháp luật cho họ. Thực tiễn cho thấy, tại thời gian một người bị mất năng lực hành vi dân sự thì họ không có người uỷ quyền theo ủy quyền bởi lúc này họ không có khả năng nhận thức cùng không làm chủ được hành vi của mình nên không thể tiến hành ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo hướng dẫn.

Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự

Các giấy tờ cần có:

  • Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định.
  • Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự cho đơn vị đăng ký hộ tịch.
    (Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên).

Thủ tục cùng thời gian giải quyết:

  • Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định cùng văn bản cử người giám hộ theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự cho đơn vị đăng ký hộ tịch.
  • Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo hướng dẫn pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi cùngo Sổ hộ tịch cùng cùng người đi đăng ký giám hộ ký cùngo Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Thẩm quyền đăng ký giám hộ:

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.

Có thể bạn quan tâm

  • Quy định có làm căn cước công dân online được không năm 2022
  • Đi làm căn cước công dân cần những gì theo hướng dẫn mới 2022
  • Đi làm căn cước công dân ở đâu theo hướng dẫn năm 2022

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý đổi tên khai sinh Bắc Giang cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Hoặc qua các kênh sau:

FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Phải được tòa tuyên bố thì mới được được coi là người mất năng lực hành vi dân sự?

Căn cứ Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định mất năng lực hành vi dân sự như sau:
Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người uỷ quyền theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Chồng bị mất năng lực hành vi dân sự, vợ uỷ quyền chồng để ly hôn được không?

Căn cứ Điều 24 Luật hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về căn cứ xác lập uỷ quyền giữa vợ cùng chồng:
“1. Việc uỷ quyền giữa vợ cùng chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo hướng dẫn của Luật này, Bộ luật dân sự cùng các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện cùng chấm dứt giao dịch mà theo hướng dẫn của Luật này, Bộ luật dân sự cùng các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
Vợ, chồng uỷ quyền cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người uỷ quyền theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ cùngo quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác uỷ quyền cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.”
Vì vậy, do chồng bạn mất khả năng nhận thức nên theo Khoản 3 Điều 24 Luật hôn nhân gia đình thì bạn sẽ là người uỷ quyền cho chồng bạn khi bạn có đủ điều kiện làm người giám hộ, trừ trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.
Tuy nhiên trường hợp chồng bạn mất năng lực hành vi dân sự mà bạn có yêu cầu Tòa án ly hôn thì căn cứ cùngo quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án sẽ chỉ định người khác uỷ quyền cho chồng bạn để giải quyết việc ly hôn, chứ bạn không được đồng thời uỷ quyền cho chồng ly hôn với chính mình.

Đối với người mất năng lực hành vi dân sự có phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế không?

Căn cứ Khoản 2 Điều 69 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định:
Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.
=> Với quy định này thì người mất năng lực hành vi dân sự có nghĩa vụ nộp thuế thì người quản lý tài sản sẽ thực hiện hoàn thành nghĩa vụ thuế trong phần tài sản của người này.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com

Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?

Người mất năng lực hành vi dân sự bị rối loạn ý thức, tình cảm, tư duy và không làm chủ được hành vi của mình với cộng đồng, xã hội. Họ không có nhận thức về khả năng công tác, khả năng thực hiện quyền công dân và khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Vì vậy, nhiệm vụ của giám định y khoa là giúp cảnh sát và tòa án xác định chính xác những người bị mất năng lực hành vi. Để chứng minh một người bị mất năng lực hành vi sẽ phải làm giám định y khoa. Vậy Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự được pháp luật quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ Luật Dân sự 2015

Năng lực hành vi dân sự là gì?

Theo Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?

Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Vì vậy, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng trọn vẹn các điều kiện sau:

– Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;

– Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan;

– Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của những chủ thể trên, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự theo hướng dẫn

Đến cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khoẻ theo hướng dẫn. Mức lệ phí thu theo mức phí thu viện phí hiện hành.

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được quy định tại Điều 160 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định

Trường hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:

  1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
    Trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định.
  2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
  3. Đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo hướng dẫn của Luật giám định tư pháp.”

Nghĩa vụ chịu chi phí giám định

Nghĩa vụ chịu chi phí giám định được quy định tại Điều 161 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

“Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định như sau:

  1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.
  2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ.
  3. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
    Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định;
  4. Trường hợp người tự mình yêu cầu giám định theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật này, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
  5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo hướng dẫn của Bộ luật này thì người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.”
Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự theo hướng dẫn?

Thủ tục tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự

Hồ sơ chuẩn bị:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ khẩu thường trú của người có yêu cầu (nếu có)
  • Giấy tờ tùy thân của người giám hộ đỡ đầu
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan chứng minh cho việc yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự là hoàn toàn dựa trên cơ sở hợp pháp và có căn cứ.

Thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.

Trình tự thủ tục:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan nộp hồ sơ yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo hợp lệ, đã đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án phải:

  • Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo hướng dẫn của pháp luật về phí, lệ phí.
  • Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
  • Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
  • Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:

  • Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
  • Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.
  • Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu.
  • Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Tòa án phải gửi quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

Liên hệ ngay

Vấn đề “Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự theo hướng dẫn?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan tư vấn soạn thảo về mẫu trích lục bản án ly hôn hay tìm hiểu về trình tự, thủ tục trích lục khác… vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan

Trưng cầu giám định được tiến hành khi nào?

Theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc trưng cầu giám định như sau:
“1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.”
Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên, việc trưng cầu giám định được tiến khi thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ ra quyết định trưng cầu giám định.

Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp thế nào?

Theo Điều 162 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp như sau:
“Điều 162. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định thì người phải chịu chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tiễn thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tiễn thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.”
Vì vậy, tiền tạm ứng đã nộp sẽ được hoàn trả cho trường hợp không phải chịu chi phí giám định. Trường hợp đóng thiếu hoặc dư sẽ phải đóng bổ sung thêm hoặc được trả lại tiền thừa sau khi thực hiện giám định xong.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com