Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự theo quy định? - Mẫu văn bản
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự theo quy định?

Người mất năng lực hành vi dân sự bị rối loạn ý thức, tình cảm, tư duy và không làm chủ được hành vi của mình với cộng đồng, xã hội. Họ không có nhận thức về khả năng công tác, khả năng thực hiện quyền công dân và khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Vì vậy, nhiệm vụ của giám định y khoa là giúp cảnh sát và tòa án xác định chính xác những người bị mất năng lực hành vi. Để chứng minh một người bị mất năng lực hành vi sẽ phải làm giám định y khoa. Vậy Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự được pháp luật quy định thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ Luật Dân sự 2015

Năng lực hành vi dân sự là gì?

Theo Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 thì năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Khi nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?

Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Vì vậy, một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng trọn vẹn các điều kiện sau:

– Do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;

– Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan;

– Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự theo yêu cầu của những chủ thể trên, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự theo hướng dẫn

Đến cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện khám sức khoẻ theo hướng dẫn. Mức lệ phí thu theo mức phí thu viện phí hiện hành.

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được quy định tại Điều 160 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

“Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định

Trường hợp các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:

  1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
    Trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định.
  2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
  3. Đương sự, người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo hướng dẫn của Luật giám định tư pháp.”

Nghĩa vụ chịu chi phí giám định

Nghĩa vụ chịu chi phí giám định được quy định tại Điều 161 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

“Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định như sau:

  1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ.
  2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ.
  3. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
    Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí giám định;
  4. Trường hợp người tự mình yêu cầu giám định theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật này, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
  5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo hướng dẫn của Bộ luật này thì người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.”
Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự theo hướng dẫn?

Thủ tục tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự

Hồ sơ chuẩn bị:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ khẩu thường trú của người có yêu cầu (nếu có)
  • Giấy tờ tùy thân của người giám hộ đỡ đầu
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan chứng minh cho việc yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự là hoàn toàn dựa trên cơ sở hợp pháp và có căn cứ.

Thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp quận, huyện.

Trình tự thủ tục:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của đơn vị, tổ chức hữu quan nộp hồ sơ yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Thụ lý đơn yêu cầu

Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo hợp lệ, đã đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án phải:

  • Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo hướng dẫn của pháp luật về phí, lệ phí.
  • Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
  • Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
  • Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

Bước 3: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:

  • Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
  • Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.
  • Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu.
  • Quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Tòa án phải gửi quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.

Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.

Bước 4: Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

Liên hệ ngay

Vấn đề “Lệ phí giám định người mất hành vi dân sự theo hướng dẫn?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan tư vấn soạn thảo về mẫu trích lục bản án ly hôn hay tìm hiểu về trình tự, thủ tục trích lục khác… vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Giải đáp có liên quan

Trưng cầu giám định được tiến hành khi nào?

Theo khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc trưng cầu giám định như sau:
“1. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.”
Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên, việc trưng cầu giám định được tiến khi thuộc một trong các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng sẽ ra quyết định trưng cầu giám định.

Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp thế nào?

Theo Điều 162 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp như sau:
“Điều 162. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định thì người phải chịu chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tiễn thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tiễn thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.”
Vì vậy, tiền tạm ứng đã nộp sẽ được hoàn trả cho trường hợp không phải chịu chi phí giám định. Trường hợp đóng thiếu hoặc dư sẽ phải đóng bổ sung thêm hoặc được trả lại tiền thừa sau khi thực hiện giám định xong.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com