Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân

Trước khi đăng ký kết hôn hoặc sau khi làm đơn ly hôn cặc cặp đôi đang yêu nhau hoặc những người đã hoàn tất thủ tục ly hôn sẽ xin giấy xác nhận tình trạng độc thân. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Luật Hôn nhân và Gia đình

Tại sao phải xin xác nhận tình trạng độc thân?

Giấy xác nhận tình trạng độc thân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những giấy tờ cần thiết khi muốn xác định tình trạng hôn nhân của một công dân như đã kết hôn, đã ly hôn, đang độc thân…

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, khi nam, nữ muốn kết hôn với nhau thì phải không thuộc một trong các trường hợp bị cấm kết hôn. Trong đó, việc đang có vợ, đang có chồng mà kết hôn với người khác là hành vi bị cấm.

Có thể thấy, khi muốn kết hôn, nam, nữ phải đang trong tình trạng không có mối quan hệ hôn nhân với người khác. Để chứng minh tình trạng đó thì người muốn kết hôn phải có giấy xác nhận tình trạng độc thân.

Đặc biệt, khoản 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nêu rõ:

Đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

Không chỉ vậy, tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BNV, việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi kết hôn được quy định như sau:

Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì đơn vị đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn

Vì vậy, khi muốn kết hôn, nam, nữ bắt buộc phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định bản thân đang độc thân, đủ điều kiện để đăng ký kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Khi đó, người này sẽ được cấp 01 bản giấy xác nhận tình trạng độc thân và trong giấy này ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:

“Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Vì vậy, việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi tạm trú (nơi công tác, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân.

Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại điều 22 nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

“Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo hướng dẫn tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”

Mức phí khi xin xác nhận tình trạng hôn nhân

Lệ phí xin xác nhận tình trạng hôn nhân căn cứ vào điều 1 thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 2 Điều 3 Thông tư số 02/2014/TT-BTC được quy định như sau:

“Điều 3. Về mức thu
2. Tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí, cần lưu ý một số điểm về nội dung và mức thu như sau:
b) Đối với các khoản lệ phí
b.1. Lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân
– Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo hướng dẫn của pháp luật. Mức thu áp dụng tối đa đối với việc đăng ký hộ tịch tại từng cấp quản lý, như sau:
+ Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký hộ tịch tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
* Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Không quá 15.000 đồng.”

Cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Điều 25 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
1. Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Mục “Trong thời gian cư trú tại:.. từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…” chỉ ghi trong trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
3. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…)”.
– Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
– Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông…”.
4. Trường hợp Cơ quan uỷ quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại:… từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…” ghi theo địa chỉ, thời gian cư trú thực tiễn tại nước ngoài. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định theo Sổ đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan uỷ quyền quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…
Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.

Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng độc thân

Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân

(i) Giấy tờ cần chuẩn bị

Hồ sơ cần chuẩn bị để cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân được nêu tại Điều 22 Nghị định 123. Căn cứ gồm:

  •  Tờ khai theo mẫu.
  •  Nếu đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng người này đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án hoặc quyết định ly hôn, giấy chứng tử.
  •  Bản sao ghi chú ly hôn nếu công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
  •  Nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó nếu xin cấp lại giấy xác nhận này để sử dụng vào mục đích khác hoặc do giấy đã hết hạn sử dụng.

Nếu không nộp lại được thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày, đơn vị đăng ký hộ tịch sẽ có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Nếu không nhận được kết quả hoặc không xác minh được thì người yêu cầu có thể lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân (theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 04/2020).

(ii) Đến đâu để thực hiện?

Theo Điều 21 Nghị định 123 năm 2015, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là:

  •  Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
  •  UBND cấp xã, nơi công dân đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú.

(iii) Số bản được cấp

Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp 01 bản để sử dụng vào mục đích kết hôn. Nếu để sử dụng giấy này vào mục đích khác thì số lượng được cấp theo yêu cầu.

(iv) Thời gian cấp

Theo khoản 3, khoản 4 Điều 22 Nghị định 123/2015, thời gian cấp giấy xác nhận tình trạng độc nhân được quy định như sau:

  •  03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Công chức tư pháp, họ tịch kiể tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu đủ điều kiện thì trình ký cấp giấy xác nhận cho người có yêu cầu.
  •  03 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị: Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi thì người này phải chứng minh tình trạng hôn nhân của mình, nếu không thì UBND xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người này từng đăng ký thường trú xác minh, kiểm tra và trả lời bằng văn bản.

Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời: Nếu thấy đủ hồ sơ, UBND cấp xã cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

(v) Giá trị sử dụng

Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020 khẳng định:

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời gian thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời gian nào đến trước

Vì vậy, giấy này có giá trị:

  •  Đến thời gian thay đổi tình trạng hôn nhân;
  •  06 tháng kể từ ngày cấp.

(vi)Lệ phí cấp giấy

Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC nêu rõ:

Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp

Trong đó, các mức phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh bao gồm lệ phí cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Mời các bạn xem thêm bài viết:

  • Mẫu giấy xác nhận độc thân 2020
  • Làm giấy xác nhận độc thân bao lâu có?
  • Giấy xác nhận độc thân sau ly hôn

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân”. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến các thủ tục kết hôn, ly hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân Hồ Chí Minh, … Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, trả lời.

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận

Xác nhận tình trạng độc thân trong trường hợp nào?

Xác nhận tình trạng độc thân sử dụng trong một số trường hợp sau:
– Xác nhận tình trang độc thân để đăng ký kết hôn
– Xác nhận tình trạng độc thân để mua bán nhà, đất
– Xác nhận trình trạng độc thân để phân chia tài sản, bán xe…
– Xác nhận tình trạng hôn nhân sau khi ly hôn

Ủy quyền xin xác nhận tình trạng hôn nhân được không?

Tại Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo hướng dẫn tại Điều 3 Luật Hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay. Do vậy, trường hợp không thể tự đi xác nhận tình trạng hôn nhân có thể ủy quyền cho người khác. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com