Thời gian thanh toán tiền lương sau khi nghỉ việc với người lao động là bao lâu?

Kính chào Luật sư. Trước đây tôi là công tác tại một công ty bên bộ phận marketing, có tham gia bảo hiểm xã hội trọn vẹn, nay do muốn ứng tuyển vào một ví trí mới bên công ty khác nên tôi đã xin nghỉ việc này tại công ty này được 5 hôm. Khi tôi xin nghỉ việc thì tôi đã làm được khoảng nửa tháng mà tôi xin nghỉ việc đó. Tôi có câu hỏi rằng thời gian thanh toán tiền lương sau khi nghỉ việc với người lao động hiện nay là bao lâu? Trong trường hợp, tôi muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì mức hưởng sẽ là bao nhiêu? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn tại bài viết dưới đây. Bạn hãy cân nhắc để bảo vệ quyền lợi của mình khi nghỉ việc nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật lao động 2019
  • Luật Việc làm năm 2013

Thời gian thanh toán tiền lương sau khi nghỉ việc với người lao động là bao lâu?

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán trọn vẹn các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

Thời gian thanh toán tiền lương sau khi nghỉ việc với người lao động là bao lâu?

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình công tác của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Vì vậy, theo hướng dẫn thời hạn thanh toán lương sau khi nghỉ việc được xác định theo hướng dẫn pháp luật trích dẫn trên, cụ thể:

– Trong thời hạn 14 ngày công tác kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động

– Công ty thì được kéo dài thời hạn trả lương cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng, nhưng không được quá 30 ngày.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc được tính thế nào?

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định mức, thời gian, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.”

Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Nhưng bị giới hạn tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

Người lao động xin nghỉ việc thì cần nộp hồ sơ gì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác;

e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

g) Xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật và người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với đơn vị thuế, đơn vị công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền.

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật hoặc không có người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.”

3. Sổ bảo hiểm xã hội.

Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.

Đối với người sử dụng lao động là các đơn vị, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.”

Vì vậy, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp này, bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Quyết định thôi việc

– Sổ bảo hiểm xã hội.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các luật sư, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề tư vấn luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Bài viết có liên quan:

  • Ai được nhận thế chấp quyền sử dụng đất theo QĐ
  • Trường hợp không được thế chấp quyền sử dụng đất hiện nay
  • Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?

Liên hệ ngay:

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thời gian thanh toán tiền lương sau khi nghỉ việc với người lao động là bao lâu?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ hồ sơ trích lục bản đồ địa chính nhanh chóng, uy tín… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan:

Quy định về việc tạm ứng tiền lương thế nào?

– Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
– Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
– Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Quy định về việc khấu trừ lương của người lao động được thực hiện khi nào?

– Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường tổn hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Điều 129 của Bộ luật này.
– Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
– Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Tiền lương trong thời gian thử việc là bao nhiêu?

Theo quy định Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 thì mức lương thử việc tối thiểu mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động thử việc là 85% mức lương chính thức của công việc đó

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com