Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 như thế nào?

“Kính chào LVN Group. Tôi và vợ đã ly hôn cách đây một năm. Hiện tại, tôi đã có một mối tình mới và chúng tôi muốn đi tới kết hôn. Vậy hồ sơ, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 thế nào? Tôi muốn kết hôn lần 2 thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Rất mong được LVN Group hỗ trợ trả lời câu hỏi. Tôi xin chân thành cảm ơn!”

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
  • Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Nội dung tư vấn

Điều kiện thực hiện đăng ký kết hôn lần 2

Theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

– Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Vì vậy, để thực hiện đăng ký kết hôn lần 2 nam nữ cần phải đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn nêu trên.

Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 thế nào?

Hồ sơ đăng ký kết hôn lần 2 cần giấy tờ gì?

Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn. Bao gồm những giấy tờ sau:

  • Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo hướng dẫn sau:
  • Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
  • Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo hướng dẫn tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan uỷ quyền ngoại giao, Cơ quan uỷ quyền lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan uỷ quyền) cấp.

Khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký kết hôn như sau:

  • Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại đơn vị có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của đơn vị, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

Tóm lại, thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 cần những giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho đơn vị đăng ký hộ tịch
  • Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
  • Bản sao giấy chứng minh nhân dân
  • Bản sao sổ hộ khẩu
  • Bản sao Bản án ly hôn hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về mặt pháp luật.

Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 thế nào?

Bước 1: Nộp hồ sơ

Sau khi đã chuẩn bị trọn vẹn hồ sơ theo hướng dẫn nêu trên tiến hành nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong 02 bên nam nữ.

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

Nếu hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa trọn vẹn, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Trả kết quả

Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo hướng dẫn, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn.

Có thể bạn quan tâm

  • Đăng ký kết hôn cần những giấy tờ gì?
  • Không đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
  • Không có giấy đăng ký kết hôn thì ly hôn thế nào?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Thủ tục đăng ký kết hôn lần 2 thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của LVN Group, hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Kết hôn lần thứ hai được hiểu thế nào?

Kết hôn lần 2 là việc một người đã chấm dứt quan hệ hôn nhân theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc hôn nhân chấm dứt vì lí do vợ, chồng chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết. Hiện nay, người đó lại tiến hành đăng ký kết hôn với một người khác.

Lệ phí đăng ký kết hôn lần thứ hai là bao nhiêu?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014. Đối với trường hợp đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, kể cả đăng ký kết hôn lần hai thì sẽ được miễn lệ phí đăng ký.

Xác nhận tình trạng độc thân khi kết hôn lần 2 được pháp luật quy định thế nào?

Việc xác nhận độc thân khi kết hôn lần 2 bạn có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân). Trường hợp không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú thì có thể thực hiện tại nơi tạm trú (nơi công tác, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com