Vợ ngoại tình có được chia tài sản không?

Việc vợ, chồng ngoại tình hiện nay không phải là điều gì hiếm gặp. Các bên tưởng chừng như đang hạnh phúc lại phát hiện đối phương ngoại tình, do không thể tha thứ được nên quyết định đi đến ly hôn. Một trong các vấn đề mà các bên vợ chồng khi ly hôn quan tâm chính là việc chia tài sản khi ly hôn thế nào? Liệu vợ ngoại tình thì có được chia tài sản không? Những tài sản nào của vợ chồng sẽ được đem ra chia? Người ngoại tình sẽ có thể bị xử lý thế nào? Để trả lời các câu hỏi ở trên, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Vợ ngoại tình có được chia tài sản không?“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Ngoại tình là gì?

Hiện nay, không có quy định nào của pháp luật nói đến khai niệm hành vi ngoại tình là gì, “ngoại tình” là từ ngữ được dùng nhiều trong đời sống. Có thể hiểu ngoại tình là hành vi của người đã kết hôn có quan hệ tình cảm như vợ chồng với người thứ ba. Ngoại tình có thể là lén lút hoặc công khai qua lại, chung sống như vợ chồng… với người thứ ba.

Tại điểm c khoản 2 điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Theo đó có thể thấy hành vi ngoại tình đã vi phạm vào chế độ một vợ một chồng được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên để được coi là vi phạm thì người ngoại tình phải chung sống như vợ chồng với người khác. Nếu chỉ đơn giản là có tình cảm vụng trộm với người khác mà không sống chung hoặc kết hôn thì đây chỉ là hành vi vi phạm về mặt đạo đức xã hội, không phải vi phạm pháp luật.

Vợ ngoại tình có được chia tài sản không?

Vợ ngoại tình có được chia tài sản không?

Quy định về tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì bất kỳ lý do gì khi vợ chồng ly hôn thì việc chia tài sản sẽ chỉ thực hiện với tài sản chung của vợ chồng.

Trong đó tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo hướng dẫn của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Mặt khác, trong trường hợp hành vi ngoại tình dẫn tới ly hôn, khi giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng hành vi ngoại tình của các bên chính là một trong các căn cứ mà Tòa án xem xét để chia tài sản chung của vợ chồng theo Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014.

Vợ ngoại tình có được chia tài sản không?

Theo quy định trên có thể thấy dù ly hôn với bất kỳ lý do gì thì tài sản chung của vợ chồng đều được chia dựa trên các căn cứ. Do đó vợ ngoại tình thì vẫn được chia tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng do đây là tài sản của cả hai đóng góp nên đương nhiên vẫn được hưởng.

Tuy nhiên có thể thấy ngoại tình cũng chính là một trong các vấn đề được tòa án xem xét để chia tài sản giữa các bên. Đây được xác định là: “d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”. Theo đó bên người vi phạm sẽ bị coi là có lỗi dẫn đến ly hôn và người không vi phạm sẽ được hưởng quyền lợi tốt hơn.

Căn cứ tại điều 7 thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn về vấn đề này như sau:

“4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.”

Vì vậy, hành vi ngoại tình sẽ được coi là không chung thuỷ trong cuộc sống vợ chồng và tuỳ từng mức độ mà việc chia tài sản có thể được nhiều hơn hoặc ít hơn. Tuy nhiên việc ngoại tình thường là một trong những yếu tố lỗi mà người ngoại tình sẽ được chia ít tài sản hơn khi tiến hành ly hôn.

Người vợ ngoại tình bị xử lý thế nào?

Tùy từng mức độ, hậu quả do việc ngoại tình gây ra mà người ngoại tình có thể không bị xử lý gì hoặc có thể bị xử lý về mặt hành chính thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó:

Mức phạt hành chính khi ngoại tình

Với hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn tại điều 59 nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, không có vợ hoặc không có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc không có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”

Do đó, đối với hành vi ngoại tình mà giữa hai người đã có sự sống chung như vợ chồng mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng. Trong trường hợp này cả người vợ ngoại tình và nhân tình của cô ấy đều bị xử phạt về hành vi này.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu việc ngoại tình của người vợ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ly hôn thì hành vi này đã cấu thành tội phạm hình sự. Trong trường hợp này, vợ bạn và người tình sẽ bị cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 182 Bộ luật hình sự 2015. Căn cứ:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Theo quy định trên, nếu hành vi vi phạm gây ra hậu quả làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn tới ly hôn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ tới 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng tới 1 năm. Trường hợp hành vi này gây ra hậu quả nghiêm trọng dẫn tới việc vợ, chồng hoặc con một trong hai bên tự sát hay Tòa án đã đưa ra quyết định hủy việc kết hôn, buộc chấm dứt việc sống chung như vợ chồng trái với chế độ một vợ một chồng mà người đó vẫn duy trì quan hệ đó sẽ bị phạt tù từ 6 tháng đến 03 năm.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Vợ ngoại tình có được chia tài sản không?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang muốn sử dụng dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu, bảo hộ logo công ty, bảo hộ quyền tác giả, tác phẩm hoặc để được tư vấn về các pháp lý liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn là bao nhiêu năm 2022?
  • Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không năm 2022?
  • Thủ tục cải chính giấy khai sinh theo hướng dẫn năm 2022

Giải đáp có liên quan

Người tình của người ngoại tình có bị phạt hành chính không?

Với hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn tại điều 59 nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
“1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, không có vợ hoặc không có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc không có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”

Do đó, đối với hành vi ngoại tình mà giữa hai người đã có sự sống chung như vợ chồng mà chưa gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử phạt hành chính, trong trường hợp này cả người ngoại tình và nhân tình của người này đều bị xử phạt về hành vi vi phạm.

Nộp đơn xin ly hôn ở đâu?

Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Đối với ly hôn đơn phương, người có yêu cầu xin ly hôn đơn phương phải gửi đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, công tác. Ví dụ nếu vợ đơn phương ly hôn chồng, thì phải nộp đơn đến Tòa án nơi chồng đang tạm trú, thường trú, công tác. 
– Đối với thuận tình ly hôn, nộp đơn tại nơi cư trú của hai vợ chồng. Nếu nơi cư trú khác nhau, hai vợ chồng có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.

Tài sản trước thời kỳ hôn nhân có chia khi ly hôn không?

Theo quy định tại Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành, trong thời kì hôn nhân, một bên vợ hoặc chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng.
Vì vậy, việc nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung sẽ phát sinh hậu quả khác nhau trong trường hợp chia tài sản khi ly hôn.
Bên cạnh đó Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo hướng dẫn của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Vì vậy có thể xác định rằng những tài sản có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân là tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng, do đó sẽ không chia khi ly hôn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com