Xe đứng tên chồng khi ly hôn có được chia đôi không?

Kính chào LVN Group. Tôi và chồng đã kết hôn 6 năm, do cuộc sống xảy ra nhiều bất đồng mâu thuẫn nên đã quyết định sẽ ly hôn, hiện vợ chồng tôi đang thực hiện thủ tục chia tài sản để giải quyết ly hôn. Chồng tôi có đứng tên xe, tôi có câu hỏi rằng khi xe đứng tên chồng khi ly hôn có được chia đôi không? Quy định pháp luật về việc chia tài sản khi ly hôn thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Xe đứng tên chồng khi ly hôn có được chia đôi không?

Khi ly hôn việc phân chia tài sản do một bên đứng tên phụ thuộc việc xác định tài sản đó là tài sản chung hay riêng của vợ chồng. Việc xác định này được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Theo quy định tại Điều 33 về Tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 34 Luật này quy định trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng phải ghi tên cả 2 vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người, khi phát sinh tranh chấp, nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài sản riêng của vợ hoặc chồng gồm tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; tài sản thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo hướng dẫn của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ chồng và tài sản khác mà pháp luật quy định thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Tài sản hình thành từ những tài sản riêng này cũng được coi là tài sản riêng của vợ chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng. Sau khi chia tài sản, những tài sản được chia sẽ trở thành tài sản riêng.

Theo quy định nêu trên, có thể chia thành 2 trường hợp khi vợ chồng tranh chấp như sau:

Trường hợp 1: Nếu người đứng tên tài sản chứng minh được đó là tài sản riêng của mình, tài sản đó là tài sản riêng của người đứng tên.

Trường hợp 2: Nếu người đứng tên không chứng minh được đó là tài sản riêng, tài sản đó là tài sản chung.

Sau khi xác định đó là tài sản chung hay riêng, việc chia tài sản sẽ được giải quyết theo hướng dẫn tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Vì vậy, theo hướng dẫn pháp luật nêu trên 2 vợ chồng cần chứng minh đó là tài sản chung hay riêng. Nếu đó là tài sản chung, bạn có quyền yêu cầu chia tài sản. Còn nếu đó là tài sản riêng, chồng bạn sẽ toàn quyền nắm giữ những tài sản đó.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo hướng dẫn của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Xe đứng tên chồng khi ly hôn có được chia đôi không?

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Vì vậy, trong trường hợp ly hôn thuận tình các vấn đề về tài sản chung vợ chồng phải tự thỏa thuận và không có tranh chấp tại tòa án. Vấn đề chia tài sản vợ chồng có thể được giải quyết trong cùng một vụ án ly hôn đơn phương hoặc sẽ được tách ra thành một vụ án dân sự độc lập, điều này tùy thuộc vào yêu cầu của các đương sự trong vụ án.

Cần lưu ý một số nguyên tắc và các vấn đề pháp lý về chia tài sản chung vợ chồng như sau:

  • Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, rõ ràng thì áp dụng qui định pháp luật để phân chia.
  • Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng Tòa án giải quyết theo qui định pháp luật.
  • Tài sản riêng của vợ chồng thì thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo qui định của Luật hôn nhân gia đình. Trong trường hợp của sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về phân chia thì được thanh toán phần giá trị của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch;
  • Bên nào muốn yêu cầu Tòa xác định bất kỳ tài sản là của riêng thì có nghĩa vụ phải chứng minh. Nếu không chứng minh được yêu cầu của mình thì xác định đó là tài sản chung.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Làm lại khai sinh cho con sau ly hôn có được không ?
  • Thủ tục giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn
  • Làm lại khai sinh cho con sau ly hôn thế nào?

Liên hệ ngay:

Trên đây là bài viết LVN Group tư vấn về “Xe đứng tên chồng khi ly hôn có được chia đôi không?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc. Đội ngũ luật sư của Công ty LVN Group luôn sẵn sàng lắng nghe và trả lời mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục hay sử dụng dịch vụ Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý bạn đọc hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 để được các chuyên gia pháp lý của LVN Group tư vấn trực tiếp.

Giải đáp có liên quan:

Chia tài sản sau khi đã ly hôn được không?

Câu trả lời là Có. Việc chia tài sản chung vợ chồng có thể được giải quyết theo thỏa thuận của vợ, chồng hoặc do Tòa án quyết định. Hai vợ, chồng có thể yêu cầu phân chia tài sản ngay trong đơn ly hôn. Ngược lại, nếu trong đơn không đề cập đến vấn đề này thì tài sản đó vẫn thuộc sở hữu chung vợ chồng. Theo đó, dù đã ly hôn, các bên có thể thỏa phân chia tài sản sau đó hoặc nếu có yêu cầu hoặc tranh chấp về tài sản chung thì một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung hay nói cách khác có thể làm thủ tục ly hôn sau đó mới thực hiện việc chia tài sản tại bất cứ thời gian nào.

Hồ sơ khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn gồm những gì?

Khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
-Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;
-Các tài liệu chứng cứ kèm theo:
-Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác;
-Sổ hộ khẩu;
-Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;
-Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng;

Loại tài sản nào sẽ không phải chia khi ly hôn?

Có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:
– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Theo đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
– Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong/ thời kỳ hôn nhân…

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com