Vay tiền bằng thế chấp sổ bảo hiểm xã hội mới nhem nhóm vài năm trở lại đây tại các TP lớn. Do nhu cầu cần tiền để xoay sở công việc hàng ngày cho nên người lao động đã đem sổ bảo hiểm xã hội của minh để đi thế chấp ở tiệm cầm đồ, các ngân hàng TMCP.Tuy nhiên pháp luật có cho phép được vay thế chấp bằng sổ bảo hiểm được không vẫn là câu hỏi của nhiều người. Do đó để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây Công ty Luật LVN Group về Có được phép vay thế chấp sổ/ hợp đồng bảo hiểm không?
1. Sổ bảo hiểm là gì?
Điều 18 Luật BHXH 2014 quy định, người lao động có các quyền:
Tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Luật này; được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội;
Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội trọn vẹn, kịp thời, theo cách thức chi trả trực tiếp từ đơn vị bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được đơn vị bảo hiểm xã hội ủy quyền…
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) TỪ NĂM 2014 thì người lao động có quyền được giữ sổ BHXH để quản lý theo dõi quá trình đóng BHXH của chủ doanh nghiệp.
2. Thế chấp tài sản là gì?
Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thế chấp tài sản như sau:
“Điều 317. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”
3. Sổ bảo hiểm có được thế chấp không?
Theo Quyết định 1035/QĐ-BHXH năm 2015 và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 của bảo hiểm xã hội Việt Nam, trường hợp người lao động mang sổ bảo hiểm xã hội đi cầm cố, thế chấp, sẽ không được cấp lại sổ. Mặt khác, sổ bảo hiểm xã hội cũng không phải là đối tượng tài sản được cầm cố, thế chấp hoặc mua bán theo hướng dẫn. Theo đó, hành vi cầm cố sổ bảo hiểm xã hội của người lao động, sau đó làm thủ tục kê khai sổ bảo hiểm xã hội bị mất, hư hỏng để xin cấp lại, đã thuộc trường hợp kê khai không đúng sự thật, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Do đó, không được phép thế chấp bằng sổ bảo hiểm xã hội. Nhưng lại được phép vay tiền theo bảo hiểm xã hội.
Vay tiền theo bảo hiểm xã hội là một cách thức vay vốn mà tại đây khách hàng không cần phải thế chấp tài sản khi vay tiền, chỉ cần sử dụng thẻ bảo hiểm xã hội hợp pháp là đã có thể tiến hành làm thủ tục vay vốn.
Tổ chức cho vay sẽ lấy số thẻ bảo hiểm xã hội của khách hàng làm căn cứ để xét duyệt khoản vay. Sổ bảo hiểm xã hội sẽ được xem như là một chứng từ nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho khoản vay của khách hàng.
Khách hàng sẽ nhận được tiền giải ngân khoản vay trong vòng từ 2 đến 3 ngày.
Vay tiền theo bảo hiểm xã hội thường có hạn mức vừa phải vì đây là một cách thức vay vốn mang lại nhiều rủi ro vì xác suất cao là sẽ không thu hồi được tiền vay. Vì sổ bảo hiểm xã hội không có giá trị về tiền mặt nên sẽ gây trở ngại trong quá trình quy đổi giá trị.
4. Xử phạt hành vi thế chấp sổ bảo hiểm
Tại Điều 40 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp và đối với người sử dụng lao động có hành vi giả mạo hồ sơ bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cụ thể:
“Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày công tác, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo hướng dẫn với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho đơn vị bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.”
Vì vậy, những người có hành vi trục lợi thế chấp sổ bảo hiểm xã hội thì sẽ thuộc trường hợp khai không đúng những nội dung có liên quan đến việc hưởng hoặc giả mạo hồ sơ để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bị xử phạt theo hướng dẫn trên.
Trên đây là tất cả thông tin về Có được phép vay thế chấp sổ/ hợp đồng bảo hiểm không? mà Công ty Luật LVN Group cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật LVN Group để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!