Hình phạt quản chế áp dụng với người phạm tội khi nào?

Hình phạt cấm cư trú và quản chế là các hình phạt có tính chất hạn chế quyền tự do nhằm giám sát người phạm tội với mục đích ngăn ngừa tái phạm hoặc thực hiện tội phạm mới. Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 1985, BLHS năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và BLHS năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (BLHS năm 2015) đều quy định hai hình phạt này với tính chất là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội bị áp dụng hình phạt tù. Vậy hình phạt quản chế áp dụng với người phạm tội khi nào? Cúng LVN Group nghiên cứu nha!

I. Hình phạt quản chế

Theo Điều 43 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Trong thời gian quản chế, người phạm tội sẽ bị tước một số quyền công dân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 44 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Hình phạt quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định.

Hình phạt quản chế áp dụng với người phạm tội khi nào?

II. Hình phạt quản chế áp dụng với người phạm tội nào

Về đối tượng áp dụng, hình phạt này áp dụng với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác như: Tội giết người; Tội mua bán người; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;  Tội cướp tài sản; Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; Tội khủng bố… Phần lớn các tội có quy định hình phạt quản chế đều quy định hình phạt cấm cư trú và ngược lại.

Quản chế là một trong những hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. Căn cứ các tội phạm bị áp dụng cách thức phạt quản chế trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

– Tội giết người (Điều 123)

– Tội mua bán người (Điều 150)

– Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)

– Tội cướp tài sản (Điều 168)

– Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 255)

– Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ (Điều 282)

– Tội khủng bố (Điều 299)

– Tội tài trợ khủng bố (Điều 300)

– Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện cần thiết về an ninh quốc gia (Điều 303)

– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)

– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 305)

– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ (Điều 306)

– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân (Điều 309)

– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 311)

– Tội chứa mại dâm (Điều 327)

III. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế

Căn cứ theo điều 114 Luật thi hành án hình sự 2019

Quyền của người chấp hành án phạt quản chế

Trong thời gian quản chế, người chấp hành án có các quyền được quy định tại khoản 1 Điều 114 Luật Thi hành án hình sự 2019, cụ thể như sau:

– Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;

– Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo hướng dẫn của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;

– Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;

– Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo hướng dẫn tại Điều 117 Luật Thi hành án hình sự 2019.

Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế

– Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;

– Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;

– Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;

– Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;

– Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo hướng dẫn; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ bị xử lý thế nào?

Tại Điều 116 Bộ luật Thi hành án hình sự quy định, trong trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm và lưu hồ sơ thi hành án.

Trong đó, nếu đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.

Người chấp hành án phạt quản chế nếu vi phạm nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

LVN Group hy vọng đã hỗ trợ để có thể giúp bạn hiểu thêm về vấn đề quản chế theo hướng dẫn của pháp luật. Nếu có gì câu hỏi quý bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Website: lvngroup.vn

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com