Hợp đồng vay vốn là gì?

Vay vốn là một cách thức đi vay phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy, việc hiểu rõ về hợp đồng vay vốn là một điều vô cùng cần thiết đối với doanh nghiệp, có tác dụng hỗ trợ và đảm bảo kịp thời về tính cấp thiết của các công việc đối với người vay vốn. Vậy hợp đồng vay vốn là gì? Pháp luật quy định thế nào? Mời bạn đọc theo dõi nội dung trình bày chi tiết sau đây của LVN Group.

Hợp đồng vay vốn là gì?

1. Hợp đồng vay vốn là gì?

Hợp đồng vay vốn là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao vốn (tiền, tài sản…) cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả vốn cho bên cho vay tín chấp ngân hàng và trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Đặc điểm của hợp đồng vay vốn

Một hợp đồng vay vốn trọn vẹn thường có:

  • Thông tin trọn vẹn của các bên cho vay, bên vay
  • Nêu rõ thời hạn cho vay cũng như phương thức cho vay
  • Lãi suất cho vay bao gồm con số lãi suất cụ thể, quy định ngày trả và các yêu cầu cụ thể khác liên quan
  • Các biện pháp bảo đảm hợp đồng
  • Trách nhiệm chi trả những phí tổn có liên quan đến hợp đồng
  • Nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay
  • Các điều kiện về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hay là về sửa đổi, bổ sung, thanh lý

Một số điểm mới cần lưu ý về hợp đồng vay vốn ngân hàng trong Bộ luật dân sự 2015

  • Không bắt buộc có lãi vay: đây là điều mà các doanh nghiệp thường hiểu nhầm, tuy nhiên việc có lãi vay được không là phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên khi vay tiền, nên doanh nghiệp hoàn toàn có thể ký hợp đồng vay không lãi suất.
  • Thỏa thuận mức lãi vay trong giới hạn: Nếu các bên có thỏa thuận về mức lãi vay thì mức lãi này bị giới hạn. Doanh nghiệp lưu ý giới hạn lãi suất vay có sự thay đổi trong quy định của pháp luật.

Theo Bộ luật dân sự  2005, khi các bên thỏa thuận lãi suất không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Việc xác định lãi suất trần khá phức tạp đối với doanh nghiệp, dẫn đến các bên thường thỏa thuận lãi suất quá cao hoặc quá thấp.

Theo BLDS 2015, trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Có thể thấy, mức lãi tăng lên nhiều so với quy định cũ; thế nên phụ thuộc vào khả năng tài chính và mức độ tin tưởng giữa các bên, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ về mức lãi suất vay trong hợp đồng vay.

  • Trả lãi chậm trả là bắt buộc

Khi doanh nghiệp cho vay không có lãi, chủ yếu là sự hỗ trợ, giúp đỡ của bên cho vay với bên vay, nên rất hiếm trường hợp các bên thỏa thuận về việc trả lãi đối với khoản nợ chậm trả khi đến hạn. Tuy nhiên, các bên cũng cần lưu ý kể cả khi không có thoả thuận, pháp luật vẫn có quy định đối với khoản tiền chậm thanh toán, trong trường hợp vay không có lãi:

+ Theo BLDS 2005, nếu không có thỏa thuận thì bên vay không phải trả lãi cho khoản chậm trả.

+ Theo BLDS 2015, khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không trọn vẹn thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất 10% (được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn).

  • Áp dụng mức lãi chậm trả theo thỏa thuận

Đối với trường hợp doanh nghiệp cho vay có lãi, quy định pháp luật thay đổi theo hướng có lợi hơn cho bên cho vay tiền, cụ thể như sau:

+Theo BLDS 2005, dù các bên có thỏa thuận về mức lãi chậm trả, thì vẫn áp dụng theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời gian trả nợ. Theo BLDS 2015, khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không trọn vẹn thì bên vay phải trả lãi theo lãi suất vay trong hợp đồng chứ không theo lãi suất cơ bản như BLDS 2005:

+Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả, trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất 10% (được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn).

+ Nếu không có thỏa thuận, lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả.

3. Quy định về nghĩa vụ của từng chủ thế trong mẫu hợp đồng vay vốn

3.1. Đối với bên cho vay

  • Giao tài sản cho bên vay trọn vẹn, đúng chất lượng, số lượng vào thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.
  • Bồi thường tổn hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không đảm bảo chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
  • Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

3.2. Đối với bên vay

  • Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời gian trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
  • Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không trọn vẹn thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không trọn vẹn thì bên vay phải trả lãi như sau:
  • Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
  • Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Quy định lãi suất trong hợp đồng vay tiền

Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 có những quy định rất khắt khe về lãi suất:

  • Lãi suất vay do các bên thỏa thuận, tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời gian trả nợ.

Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý nghiệm:

  • Xử phạt hành chính: Nếu cho vay tiền có cầm cố tài sản mà lãi suất vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay thì sẽ bị phạt tiền từ 05 – 15 triệu đồng. (Quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013 của CP)
  • Chịu trách nhiệm hình sự: Nếu vi phạm một trong các điều sau thì sẽ bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
  • Cho vay với lãi suất cao gấp 05 lần lãi suất giới hạn (20%/năm);
  • Thu lợi bất chính từ 30 – 100 triệu đồng;
  • Đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Ngoài ra, nếu thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng – 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.

Trên đây là những thông tin LVN Group muốn chia sẻ đến bạn đọc về hợp đồng vay vốn là gì? Trong quá trình nghiên cứu, nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi nào về nội dung trình bày hay cần hỗ trợ pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và trả lời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com