Quy định về cam kết không khiếu nại khiếu kiện [Chi tiết 2023]

“Khiếu nại” và “Khiếu kiện” là những cách thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đơn vị, trong quan hệ pháp luật với các chủ thể mang quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, hai khái niệm này là không đồng nhất với nhau mà có sự khác biệt nhất định.

Quy định về cam kết không khiếu nại khiếu kiện [Chi tiết 2023]

1. Quy định về quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

1.1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Theo Điều 31 Luật Khiếu nại 2011 quy định về quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu như sau:

– Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

– Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:

+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;

+ Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;

+ Nội dung khiếu nại;

+ Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

+ Kết quả đối thoại (nếu có);

+ Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

+ Kết luận nội dung khiếu nại;

+ Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;

+ Việc bồi thường tổn hại cho người bị tổn hại (nếu có);

+ Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

– Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.

1.2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu theo Điều 32 Luật Khiếu nại 2011 như sau:

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm:

Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và đơn vị thanh tra nhà nước cùng cấp.

2. Quy định về quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

2.1. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

Theo Điều 40 Luật Khiếu nại 2011 quy định về quyết định giải quyết khiếu nại lần hai như sau:

– Người giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

– Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:

+ Ngày, tháng, năm ra quyết định;

+ Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

+ Nội dung khiếu nại;

+ Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;

+ Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

+ Kết quả đối thoại;

+ Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

+ Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. 

Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;

+ Việc bồi thường cho người bị tổn hại (nếu có);

+ Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

2.2. Gửi và công bố quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

Gửi và công bố quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo Điều 41 Luật Khiếu nại 2011 như sau:

– Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thực hiện:

Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.

– Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số cách thức công khai sau đây:

+ Công bố tại cuộc họp đơn vị, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;

+ Niêm yết tại trụ sở công tác hoặc nơi tiếp công dân của đơn vị, tổ chức đã giải quyết khiếu nại;

+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.

– Chính phủ quy định chi tiết việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Theo Điều 44 Luật Khiếu nại 2011 quy định về quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:

– Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

– Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

– Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo hướng dẫn của Luật Tố tụng hành chính.

– Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.

4. Người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Người có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo Điều 45 Luật Khiếu nại 2011 bao gồm:

– Người giải quyết khiếu nại;

– Người khiếu nại;

– Người bị khiếu nại;

– Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

5. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo Điều 46 Luật Khiếu nại 2011 như sau:

– Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết, yêu cầu đơn vị chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; 

Tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp với tổ chức, đơn vị hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị đơn vị, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).

– Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:

+ Cộng tác với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm;

+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại đã được đơn vị có thẩm quyền giải quyết công nhận quyết định hành chính, hành vi hành chính đó đúng pháp luật;

+ Chấp hành quyết định xử lý của đơn vị có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

– Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của đơn vị có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;

Phối hợp với đơn vị, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com