Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đầu tư mới nhất 2023

Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư và các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đã được Công ty Luật LVN Group giới thiệu đến các bạn thông qua nội dung trình bày trước rồi thì hôm nay Công ty Luật LVN Group sẽ gửi tới cho các bạn thông tin về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư mới nhất 2023. Mời các bạn nghiên cứu thông qua nội dung trình bày dưới đây.

1. Những trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư

Căn cứ pháp lý thu hồi giấy chứng nhận đầu tư quy định rất rõ tại:

  • Luật Đầu tư 2020
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư

Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020:

– Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

Căn cứ, khoản 2 và khoản 3 Điều 47 như sau:

2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo hướng dẫn của Luật Di sản văn hóa;

b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của đơn vị quản lý nhà nước về môi trường;

c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của đơn vị nhà nước quản lý về lao động;

d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;

đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

– Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, đơn vị đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc uỷ quyền hợp pháp của nhà đầu tư;

– Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo hướng dẫn của pháp luật về đất đai;

– Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo hướng dẫn của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

– Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự;

– Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

2.Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:

Khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải được thu hồi. Đối với việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, pháp luật Việt Nam không có yêu cầu đặc biệt gì, không mất phí, và thủ tục hành chính cũng không yêu cầu.

a) Trình tự thực hiện:

– Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và giải quyết các thủ tục có liên quan theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án;

+ Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

+ Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

– Đối với dự án hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực nội dung đăng ký đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.

b) Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại đơn vị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; bằng văn bản.

c) Thành phần hồ sơ: 

Văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung về tình hình thực hiện dự án, căn cứ chấm dứt hợp đồng dự án và gửi kèm tài liệu về việc hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ

đ) Thời hạn giải quyết:

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất thủ tục chấm dứt hợp đồng dự án và các thủ tục có liên quan, nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

e) Cơ quan thực hiện: 

– Tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án:

+ Các dự án cần thiết quốc gia

+ Các dự án mà Bộ, ngành hoặc đơn vị được ủy quyền của Bộ, ngành là đơn vị Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án

+ Các dự án thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc TW trở lên

– Tại UBND cấp tỉnh đối với các dự án còn lại.

g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Nhà đầu tư (cá nhân, tổ chức)

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: 

– Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
– Đối với dự án hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực nội dung đăng ký đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư.

3. Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư

Theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP, các đơn vị sau có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư gồm:

Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đầu tư trong trường hợp:

  • Các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.

Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế: có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, bao gồm:

  • Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
  • Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư có thẩm quyền thu hồi giấy phép đầu tư trong trường hợp:

  • Dự án đầu tư được thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
  • Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Trên đây là một số thông tin mà Công ty Luật LVN Group muốn gửi đến các bạn. Trong quá trình nghiên cứu nếu có một số câu hỏi hoặc cần hỗ trợ vui lòng liên hệ với chúng tôi.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com