Các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em

Gia đình, cộng đồng, xã hội và nhà nước có trách nhiệm trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, hỗ trợ và phục hồi cho trẻ em để bảo đảm mọi trẻ em được sống trong môi trường an toàn, không có các hành vi xâm hại, bóc lột, để trẻ em được thực hiện trọn vẹn các quyền, bổn phận của mình, tạo cơ hội cho trẻ em được phát triển toàn diện, bình đẳng về thể chất, trí tuệ và tinh thần, để trẻ em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Pháp luật đã quy định trọn vẹn, chặt chẽ các quyền, bổn phận của trẻ em. Vậy Các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em thế nào? Mời bạn cân nhắc nội dung trình bày dưới đây của Luật LVN Group !!

Các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em

1. Quyền của trẻ em là gì? 

Luật Trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”.

Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lên một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là người tiếp nhận thụ động lòng nhân từ của người lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình phát triển của chính mình.

Quyền trẻ em là một bộ phận không thể thiếu của quyền con người.

2. Sự cần thiết phải bảo đảm thực hiện quyền, bổn phận trẻ em

Thứ nhất, Thực hiện pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em góp phần đưa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ trẻ em vào đời sống thực tiễn.

Thứ hai, Góp phần bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh, góp phần bảo vệ và trợ giúp trẻ em.

Thứ ba, Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em, tăng cường pháp chế xã  hội chủ nghĩa.

3. Quy định của pháp luật về quyền, bổn phận của trẻ em

Công ước Quốc tế về quyền trẻ em là Luật quốc tế để bảo vệ quyền trẻ em, bao gồm 54 điều khoản. Công ước đề ra các quyền cơ bản của con người mà trẻ em trên toàn thế giới đều được hưởng, và được Liên hợp quốc thông qua năm 1989. Hầu hết tất cả các nước trên thế giới đồng tình và phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em. Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và nước thứ 2 trên thế giới phê chuẩn công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em vào ngày 20 tháng 2 năm 1990. Và đối với Việt Nam, những người có độ tuổi dưới 16 tuổi được coi là trẻ em.

  1. Quyền của trẻ em: Những quy định tại Điều 12 đến Điều 36 Luật Trẻ em 2016 đã thể hiện một số Quyền của trẻ em, những quyền ấy được liệt kê như sau:

–        Quyền sống: Trẻ em được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các Điều kiện sống và phát triển.

–        Quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo hướng dẫn của pháp luật.

–        Quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng dịch vụ phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh.

–        Quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện.

–        Quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân, được bình đẳng về cơ hội học tập và giáo dục; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh.

–        Quyền vui chơi, giải trí; được bình đẳng về cơ hội tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với độ tuổi.

–        Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc: Được tôn trọng đặc Điểm và giá trị riêng của bản thân phù hợp với độ tuổi và văn hóa dân tộc; được thừa nhận các quan hệ gia đình, dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc, phát huy truyền thống văn hóa, phong tục, tập cửa hàng tốt đẹp của dân tộc mình.

–        Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào và phải được bảo đảm an toàn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

–        Quyền về tài sản: Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.

–        Quyền bí mật đời sống riêng tư: Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các cách thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.

–        Quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo hướng dẫn của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em. Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ, gia đình, trừ trường hợp không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

–        Quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ: Trẻ em có quyền được biết cha đẻ, mẹ đẻ, trừ trường hợp ảnh hưởng đến lợi ích tốt nhất của trẻ em; được duy trì mối liên hệ hoặc tiếp xúc với cả cha và mẹ khi trẻ em, cha, mẹ cư trú ở các quốc gia khác nhau hoặc khi bị giam giữ, trục xuất; được tạo Điều kiện thuận lợi cho việc xuất cảnh, nhập cảnh để đoàn tụ với cha, mẹ; được bảo vệ không bị đưa ra nước ngoài trái quy định của pháp luật; được gửi tới thông tin khi cha, mẹ bị mất tích

–        Quyền được chăm sóc thay thế khi không còn cha mẹ; không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Trẻ em được nhận làm con nuôi theo hướng dẫn của pháp luật về nuôi con nuôi.

–        Quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị xâm hại tình dục.

–        Quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị bóc lột sức lao động; không phải lao động trước tuổi, quá thời gian hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo hướng dẫn của pháp luật; không bị bố trí công việc hoặc nơi công tác có ảnh hưởng xấu đến nhân cách và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

–        Quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc làm tổn hại đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.

–        Quyền được bảo vệ dưới mọi cách thức để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt.

–        Quyền được bảo vệ khỏi mọi cách thức sử dụng, sản xuất, vận chuyển, mua, bán, tàng trữ trái phép chất ma túy.

–        Quyền được bảo vệ trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm quyền được bào chữa và tự bào chữa, được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; được trợ giúp pháp lý, được trình bày ý kiến, không bị tước quyền tự do trái pháp luật; không bị tra tấn, truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể, gây áp lực về tâm lý và các cách thức xâm hại khác.

–        Quyền được ưu tiên bảo vệ, trợ giúp dưới mọi cách thức để thoát khỏi tác động của thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang.

–        Trẻ em là công dân Việt Nam được bảo đảm an sinh xã hội theo hướng dẫn của pháp luật phù hợp với Điều kiện kinh tế – xã hội nơi trẻ em sinh sống và Điều kiện của cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em.

–        Quyền được tiếp cận thông tin trọn vẹn, kịp thời, phù hợp; có quyền tìm kiếm, thu nhận các thông tin dưới mọi cách thức theo hướng dẫn của pháp luật và được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.

–        Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em; được tự do hội họp theo hướng dẫn của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em; được đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.

–        Trẻ em khuyết tật được hưởng trọn vẹn các quyền của trẻ em và quyền của người khuyết tật theo hướng dẫn của pháp luật; được hỗ trợ, chăm sóc, giáo dục đặc biệt để phục hồi chức năng, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.

–        Trẻ em không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, trẻ em lánh nạn, tị nạn được bảo vệ và hỗ trợ nhân đạo, được tìm kiếm cha, mẹ, gia đình theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

  1. Bổn phận của trẻ em: Đi đôi với những quyền lợi trên là nhưng Bổn phần của trẻ em, những điều này được pháp luật quy định từ Điều 37 đến Điều 41 Luật Trẻ em 2016. Căn cứ như sau:

– Bổn phận của trẻ em đối với gia đình:     

+ Kính trọng, lễ phép, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ; yêu thương, quan tâm, chia sẻ tình cảm, nguyện vọng với cha mẹ và các thành viên trong gia đình, dòng họ.

+ Học tập, rèn luyện, giữ gìn nề nếp gia đình, phụ giúp cha mẹ và các thành viên trong gia đình những công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển của trẻ em.

– Bổn phận của trẻ em đối với nhà trường, cơ sơ trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác:

     + Tôn trọng giáo viên, cán bộ, chuyên viên của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.

     + Thương yêu, đoàn kết, chia sẻ khó khăn, tôn trọng, giúp đỡ bạn bè.

     + Rèn luyện đạo đức, ý thức tự học, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

     + Giữ gìn, bảo vệ tài sản và chấp hành trọn vẹn nội quy, quy định của nhà trường, cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở giáo dục khác.

– Bổn phần của trẻ em đối với cộng đồng, xã hội:

     + Tôn trọng, lễ phép với người lớn tuổi; quan tâm, giúp đỡ người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ, người gặp hoàn cảnh khó khăn phù hợp với khả năng, sức khỏe, độ tuổi của mình.

     + Tôn trọng quyền, danh dự, nhân phẩm của người khác; chấp hành quy định về an toàn giao thông và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ, giữ gìn, sử dụng tài sản, tài nguyên, bảo vệ môi trường phù hợp với khả năng và độ tuổi của trẻ em.

     + Phát hiện, thông tin, thông báo, tố giác hành vi vi phạm pháp luật.

– Bổn phận của trẻ em đối với quê hương, đất nước:

     + Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tôn trọng truyền thống lịch sử dân tộc; giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập cửa hàng, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của quê hương, đất nước.

     + Tuân thủ và chấp hành pháp luật; đoàn kết, hợp tác, giao lưu với bạn bè, trẻ em quốc tế phù hợp với độ tuổi và từng giai đoạn phát triển của trẻ em.

– Bổn phận của trẻ em với bản thân:

     + Có trách nhiệm với bản thân; không hủy hoại thân thể, danh dự, nhân phẩm, tài sản của bản thân.

     + Sống trung thực, khiêm tốn; giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể.

     + Chăm chỉ học tập, không tự ý bỏ học, không rời bỏ gia đình sống lang thang.

     + Không đánh bạc; không mua, bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác

  + Không sử dụng, trao đổi sản phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; không sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.

4. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em

Có thế thấy rằng trẻ em là người dễ bị tổn thương cần có sự bảo vệ và trợ giúp của gia đình, xã hội và nhà nước. Bên cạnh đó, trẻ em là tương lai của đất nước, của dân tộc nên việc đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho tương lai. Nhằm bảo đảm tốt nhất các quyền lợi của trẻ em, cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 và Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Điều 5 Luật trẻ em năm 2016 quy định 05 nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em như sau:

  • Bảo đảm để trẻ em thực hiện được trọn vẹn quyền và bổn phận của mình.
  • Không phân biệt đối xử với trẻ em.
  • Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em.
  • Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
  • Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các đơn vị, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch có liên quan theo hướng dẫn của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội quốc gia, ngành và địa phương.

5. Các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em
Thứ nhất, cần cửa hàng triệt và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, thường xuyên rà soát, kiến nghị, hoàn thiện chính sách, pháp luật về trẻ em.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả Luật trẻ em, đưa nội dung Luật trẻ em và các văn bản hướng dẫn thi hành vào kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm tại các địa phương và một số ban, ngành. Đồng thời, cần thực hiện tốt các chế độ, chính sách liên quan đến trẻ em, tạo điều kiện để trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là những trẻ em bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19, trẻ em thuộc hộ nghèo, cần nghèo, trẻ em trong các khu nhà trọ…

Thứ hai, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ emvới mục đích nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong xây dựng và thực hiện chương trình bảo vệ trẻ em ở địa phương; nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác trẻ em, gia đình, cộng đồng và bản thân trẻ em trong việc thực hiện quyền trẻ em để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu bảo vệ trẻ em.Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em nhằm giúp các em ý thức được trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, có tình cảm gắn bó với gia đình, cộng đồng; có kỹ năng tự bảo vệ mình, bảo vệ bạn bè trước các nguy cơ bị xâm hại, bạo lực, phát hiện, lên án những hành vi vi phạm quyền trẻ em; phản ánh kịp thời việc xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm quyền trẻ em để giáo dục răn đe và phòng ngừa chung .

Thứ ba, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em từ tỉnh xuống các phường, xã

Thứ tư, nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

Thứ năm, tăng cường sự phối hợp và thực hiện đồng bộ ba cấp độ trong thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em

Bảo vệ trẻ em là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, gia đình, xã hội, mọi công dân và chính trẻ em trong việc bảo đảm cho mọi trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh và trong điều kiện tốt nhất có thể. Các đơn vị từ tỉnh đến các xã, phường, đặc biệt là các đơn vị, các ngành có trách nhiệm trực tiếp trong việc thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em phải có trách nhiệm phối hợp. Sự phối hợp phải theo một cách thức nhất định và phải dựa vào chức năng, nhiệm vụ của các ngành và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức. Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em; hỗ trợ, tạo điều kiện để trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình theo hướng dẫn của pháp luật; phối hợp, trao đổi thông tin trong quá trình thực hiện. Các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý nhà nước về trẻ em trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến trẻ em. Nhất là gia đình phải chủ động trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.

Trên đây là những nội dung thông tin mà Luật LVN Group muốn đưa đến cho bạn đọc về chủ đề Các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền, bổn phận của trẻ em. Trong quá trình cân nhắc nếu còn nội dung nào chưa rõ bạn vui lòng phản hồi nội dung trình bày hoặc liên hệ trực tiếp với Luật LVN Group theo thông tin dưới đây để được trả lời kịp thời !!

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com