Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế vì vậy nhu cầu về nhà ở tăng cao, nhất là ở các thành phố. Để được nhà nước bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì phải được công nhân quyền sở hưu nhà ở. Vậy điều kiện nào để được công nhận quyền sở hữu nhà ở, thủ tục ra làm sao? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ đề cập đến quy định trên qua việc phân tích điều 8 Luật Nhà ở 2014. Mời bạn đọc cùng theo dõi
Điều 8 Luật Nhà ở 2014
1. Cơ sở pháp lý
– Luật Nhà ở 2014
– Nghị định 99/2015/NĐ-CP
– Nghị định 30/2019/NĐ-CP
– Thông tư 19/2016/TT-BXD
2. Thế nào là nhà ở và quyền sở hữu nhà ở, chủ sở hữu nhà ở?
Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014
– Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
– Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua các cách thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các cách thức khác theo hướng dẫn của Luật này và pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại Luật đất đai 2013
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
– Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
3. Những ai được quyền sở hữu nhà ở
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
4. Điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở
Theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014
Về đối tượng
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện theo hướng dẫn riêng về Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân và tổ chức nước ngoài
Về cách thức: Phải có nhà ở
Có nhà ở hợp pháp thông qua các cách thức sau đây
– Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua cách thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các cách thức khác theo hướng dẫn của pháp luật;
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua cách thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản ( doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo hướng dẫn của pháp luật;
– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các cách thức sau:
+ Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật nhà ở và pháp luật có liên quan;
+ Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo hướng dẫn của Chính phủ.
Lưu ý: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp theo hướng dẫn nêu trên thì được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
5. Các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực không thuộc diện được sở hữu hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu. Tổ chức, cá nhân này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán hoặc tặng cho nhà ở
– Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam. Các tổ chức này được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.
– Việc bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng nêu trên được thực hiện khi có các giấy tờ theo hướng dẫn sau đây:
+ Có hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam;
+ Có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế theo hướng dẫn của Luật Nhà ở và theo hướng dẫn tại Điều 72 Luật nhà ở về Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận
+ Có văn bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở được lập theo hướng dẫn của pháp luật dân sự nếu ủy quyền cho người khác bán, tặng cho nhà ở.
6. Các giấy tờ để chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở
– Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo hướng dẫn về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.
– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo hướng dẫn sau đây:
+ Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
+ Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam.
– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng
+ Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo hướng dẫn của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho đơn vị Đại diện ngoại giao, đơn vị Lãnh sự và đơn vị Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
+ Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời gian ký kết các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Trường hợp cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trên đây chúng tôi đã đề cập đến điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 8 Luật Nhà ở 2014. Nếu có vướng mắc phát sinh trong quá trình nghiên cứu, bạn đọc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại lvngroup.vn