Khái niệm tội chống người thi hành công vụ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Khái niệm tội chống người thi hành công vụ

Khái niệm tội chống người thi hành công vụ

Tình trạng một số người dân chưa nắm rõ quy định cũng như thiếu sự hiểu biết về Pháp luật Việt Nam nên rất dễ bị lôi kéo và xúi giục bởi những đối tượng có mưu đồ xấu gây ra những hành vi vi phạm. Đặc biệt phải kể đến là hành vi “Chống người thi hành công vụ” dẫn đến bị xử phạt về tội chống người thi hành công vụ. Vậy để có thể giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về Tội chống người thi hành công vụ là gì? Hãy cùng theo dõi nội dung trình bày dưới đây của LVN Group để được trả lời một cách cụ thể và chi tiết.

1. Người thi hành công vụ là ai?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 208/2013/NĐ-CP thì: “Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của Pháp luật và được Pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội”.
Mặt khác, người thi hành công vụ còn được quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017: “Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo hướng dẫn của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong đơn vị nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được đơn vị nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án”.

2. Chống người thi hành công vụ được hiểu thế nào?

Chống người thi hành công vụ là hành vi chống đối, cản trở bằng hung khí nguy hiểm nhằm đe doạ, uy hiếp đến tinh thần, sức khỏe, tính mạng của người đang thi hành công vụ. Các thủ đoạn khác nhằm trả thù người thi hành công vụ hoặc để bắt ép người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Tùy theo tính chất của sự việc, mức độ vi phạm mà hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu hình sự theo hướng dẫn của Pháp luật.

3. Khái niệm tội chống người thi hành công vụ

Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình Sự có thể hiểu tội chống người thi hành công vụ là cá nhân dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ theo hướng dẫn của Pháp luật hiện hành.

4. Dấu hiệu cấu thành tội phạm

Theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự năm 2015, khi cá nhân, tổ chức có hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng các dấu hiệu cấu thành tội phạm sau:

4.1 Về mặt khách thể

Người phạm tội có hành vi tác động vào cơ thể, uy hiếp về mặt tinh thần của những người đang thực hiện nhiệm vụ nhằm mục đích cản trở hoạt động của đơn vị, tổ chức Nhà nước, người thi hành công vụ vì lợi ích chung.

4.2 Về mặt chủ thể

Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự, người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 12 Bộ luật Hình sự và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi quy định tại Điều 21 Bộ luật Hình Sự có hành vi chống người đang thực hiện nhiệm vụ.

4.3 Về mặt chủ quan

Khi có hành vi chống trả, khống chế, uy hiếp những người đang thực hiện nhiệm vụ hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình nhưng vẫn đe dọa, uy hiếp tinh thần những người thi hành công vụ với lỗi cố ý.

4.4 Về mặt khách quan

  • Hành vi: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Vũ lực trong trường hợp này không thuộc trường hợp quy định tại Điều 93, 104 Bộ luật Hình Sự. Người phạm tội có thể có những hành vi cụ thể sau:
  • Dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp (đấm, đâm, chém…) người đang thi hành công vụ;
  • Dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe, uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi, phải chấm dứt việc thực thi công vụ… Sự đe dọa là thực tiễn có cơ sở để người bị đe doạ tin rằng lời đe doạ sẽ biến thành hiện thực;
  • Hành vi khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng, quyền hạn của họ;
  • Có hành vi bôi nhọ, vu khống, đe dọa, gửi tới những thông tin bất lợi cho người thi hành công vụ…
Người phạm tội thực hiện tất cả các hành vi nói trên đối với người thi hành công vụ là để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện những hành vi trái pháp luật.
Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Việc người thi hành công vụ có nghe theo yêu cầu của người phạm tội được không không có ý nghĩa định tội.
  • Hậu quả: Hành vi chống người thi hành công vụ nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ đang thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu TNHS về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật hình sự (tội cố ý gây thương tích, tội giết người…).

5. Xử lý hình sự đối với tội chống người thi hành công vụ

Trong trường hợp hành vi chống người thi hành công vụ có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chống người thi hành công vụ theo hướng dẫn tại Điều 330 Bộ luật Hình Sự như sau:
  • Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ đang thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
  • Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
  • Gây tổn hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.
Trên đây là một số nội dung về tội chống người thi hành công vụ theo hướng dẫn của Bộ luật Hình Sự, cũng như các vấn đề có liên quan. Nếu bạn đọc có bất kỳ câu hỏi nào có thể liên hệ ngay với chúng tôi để được trả lời nhanh nhất. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com