Quy định tố tụng dân sự về miễn án phí dân sự phúc thẩm - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định tố tụng dân sự về miễn án phí dân sự phúc thẩm

Quy định tố tụng dân sự về miễn án phí dân sự phúc thẩm

Án phí dân sự là một trong những nội dung cần thiết nhất được ghi nhận trong Bộ luật tố tụng dân sự, là nội dung phải được Hội đồng xét xử thể hiện trong bản án dân sự về giải quyết vụ án dân sự. Điều này cũng chứng minh được tầm cần thiết của án phí đối với thực tiễn tố tụng, cũng như quy định về án phí đối với hoạt động tố tụng. Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm. Bài viết sau đây, Luật LVN Group sẽ làm rõ hơn về miễn án phí dân sự phúc thẩm:

Miễn án phí dân sự phúc thẩm

1. Án phí dân sự phúc thẩm là gì?

Án phí dân sự là khoản tiền mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước khi Tòa án giải quyết vụ án dân sự và được thi hành khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Án phí dân sự bao gồm có án phí dân sự sơ thẩm và án phí dân sự phúc thẩm. Sở dĩ có sự phân chia như vậy là bởi vì pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc chế độ hai cấp xét xử bao gồm có xét xử ở cấp sơ thẩm thực hiện đối với tất cả các vụ án dân sự và xét xử phúc thẩm khi bản án, quyết định sơ thẩm không có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo hướng dẫn.

Xét xử sơ thẩm là xét xử lần đầu vụ án dân sự, đồng thời giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án, nên có thể nói rằng trình tự sơ thẩm là “thước đo” của quy định về mức án phí và nghĩa vụ chịu án phí. Xét xử phúc thẩm là xem xét những nội dung có kháng cáo, kháng nghị, nên việc xem xét án phí chỉ đặt ra đối với chủ thể có kháng cáo và cũng chỉ thu theo một số tiền nhất định.

Vì vậy, án phí dân sự phúc thẩm là một bộ phận của án phí dân sự, là số tiền mà đương sự kháng cáo phải nộp vào công quỹ nhà nước, theo hướng dẫn của pháp luật để giải quyết phúc thẩm vụ án dân sự và chỉ được xử lý khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Án phí dân sự phúc thẩm chỉ áp dụng theo một số tiền nhất định dựa trên loại việc tranh chấp được giải quyết.

Xét xử phúc thẩm là việc xét lại những vấn đề đã được giải quyết tại cấp sơ thẩm nên hoạt động của Toà án ở giai đoạn này thường không tốn nhiều chi phí bằng cấp sơ thẩm (các hoạt động thu thập chứng cứ cũng hạn chế, thành phần Hội đồng xét xử là các cán bộ Toà án, phạm vi xét xử trong nôi dung có kháng cáo, kháng nghị), đồng thời cũng để tránh tình trạng tính phí hai lần trên cùng một tài sản, nên án phí phúc thẩm chỉ có một mức và có tính chất giống án phí sơ thẩm vụ án dân sự không có giá ngạch.

2. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm

Nghĩa chịu án phí phúc thẩm còn đặt ra trong một số trường hợp được quy định cụ thể tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như:

– Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm. 

– Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn án phí dân sự phúc thẩm thì những người khác vn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm

– Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì đương sự kháng cáo phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm, về án phí dân sự sơ thẩm, nếu các đương sự tự thỏa thuận được với nhau thì các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm theo thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì Tòa án xác định lại án phí dân sự sơ thẩm theo nội dung thỏa thuận về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm.

Vì vậy, có thể thấy, trên cơ sở nguyên tắc về xác định nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm được quy định ở Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 đã cụ thể hóa rõ ràng hơn, làm cơ sở pháp lý cần thiết để tòa án cũng như đương sự nắm bắt và hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ của mình.

3. Trường hợp được miễn án phí dân sự phúc thẩm

Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí dân sự phúc thẩm được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, bao gồm:

– Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường tổn hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

– Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;

– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

4. Thẩm quyền miễn tạm ứng án phí, án phí dân sự phúc thẩm

Thẩm quyền miễn tạm ứng án phí, án phí dân sự phúc thẩm được quy định tại Điều 15 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:

– Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.

– Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án.

– Thẩm phán được Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí phúc thẩm.

– Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.

– Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.

– Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về vấn đề miễn án phí dân sự phúc thẩm. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay cách soạn thảo mẫu hồ sơ tạm ngừng kinh doanh…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline của Công ty Luật LVN Group để được hỗ trợ kịp thời.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com