Quy định về đình chỉ giải quyết vụ án hành chính [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Quy định về đình chỉ giải quyết vụ án hành chính [Chi tiết 2023]

Quy định về đình chỉ giải quyết vụ án hành chính [Chi tiết 2023]

Quy định về đình chỉ giải quyết vụ án hành chính [Chi tiết 2023]

1. Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

Tại Điều 143 Luật tố tụng hành chính quy định về đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; đơn vị, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có đơn vị, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút.
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập.
  • Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của Luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ.
  • Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
  • Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu.
  • Thời hiệu khởi kiện đã hết.
  • Các trường hợp trả lại đơn quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Tố tụng hành chính mà Tòa án đã thụ lý, gồm: người khởi kiện không có quyền khởi kiện; người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính trọn vẹn; không có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính; sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại; đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định của Luật Tố tụng hành chính mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung; hết thời hạn được thông báo mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.

2. Trường hợp nào Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính

Theo khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng Hành chính 2015 (được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019) quy định về đình chỉ giải quyết vụ án như sau:

Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong các trường hợp sau đây:

– Người khởi kiện là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; đơn vị, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có đơn vị, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng;

– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;

– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;

– Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập mà không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo hướng dẫn của Luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của họ;

– Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

– Người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đồng ý rút yêu cầu;

– Thời hiệu khởi kiện đã hết;

– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý.

Vì vậy, khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.

3. Ai là người có quyền kháng cáo quyết định đình chỉ vụ án hành chính

Căn cứ theo Điều 204 Luật Tố tụng Hành chính 2015, quy định về người có quyền kháng cáo như sau:

“Điều 204. Người có quyền kháng cáo

Đương sự hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.”

Vì vậy, đương sự hoặc người uỷ quyền hợp pháp của đương sự là người có quyền kháng cáo quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

4. Thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án trong tố tụng hành chính là bao lâu

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 206 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định về thời hạn kháng cáo như sau:

– Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là đơn vị, tổ chức.

– Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com