Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Vì vậy, nội dung trình bày sau đây Luật LVN Group xin chia sẻ đến quý khách hàng Quy định về vô hiệu giao dịch đảm bảo mới nhất 2023. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung trình bày sau đây:
Vô hiệu giao dịch bảo đảm
1. Hợp đồng dân sự vô hiệu khi nào?
Căn cứ theo điều 123 đến Điều 129, Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Hợp đồng dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do giả tạo
– Khi các bên xác lập hợp đồng dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng dân sự giả tạo vô hiệu, còn hợp đồng dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.
– Trường hợp xác lập hợp đồng dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì hợp đồng dân sự đó vô hiệu.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
– Khi hợp đồng dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người uỷ quyền của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịchvô hiệu nếu theo hướng dẫn của pháp chuyên giao dịch này phải do người uỷ quyền của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Hợp đồng dân sự của những người trên không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
+ Hợp đồng dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
+ Hợp đồng dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
– Trường hợp hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
– Hợp đồng dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập hợp đồng dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập hợp đồng dân sự vẫn đạt được.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
– Khi một bên tham gia hợp đồng dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.
– Lừa dối trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
– Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện hợp đồng dân sự nhằm tránh tổn hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập hợp đồng vào đúng thời gian không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dân sự đó là vô hiệu.
Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về cách thức
Hợp đồng dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về cách thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
– Hợp đồng dân sự đã được xác lập theo hướng dẫn phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
– Hợp đồng dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
– Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
– Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường tổn hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
– Quy định trên cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
2. Quy định về giao dịch bảo đảm vô hiệu hoặc bị chấm dứt
Nhìn chung, hệ thống pháp luật từ năm 1989 đến nay đều quy định theo hướng, một hợp đồng nếu có phần trái pháp luật thì bị vô hiệu, nhưng nếu không ảnh hưỗng đến các phần còn lại của hợp đồng thì phần còn lại vẫn có hiệu lực (vô hiệu một phần).
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Và sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Vì vậy, vô hiệu giao dịch bảo đảm không dẫn đến sự chấm dứt, hay vô hiệu hợp đồng bảo đảm. Và ngược lại, hợp đồng bảo đảm vô hiệu cũng không chấm dứt hay làm vô hiệu hợp đồng chính.
Tuy nhiên, năm 1999, ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân tốỉ cao đã ra phán quyết tuyên bố văn bản thỏa thuận thế chấp tài sản giữa Ngân hàng H và Công ty thương mại HB (một doanh nghiệp nhà nước) bị vô hiệu. Do đó, dẫn đến hợp đồng tín dụng bị vô hiệu toàn bộ và khách hàng vay vốn chỉ phải trả nợ gốc 3,3 tỷ đồng, mà không phải trả nợ lãi hơn 1,7 tỷ đồng.
Vì vậy, về cách thức vụ việc, thì giao dịch thế chấp vô hiệu đã kéo theo hợp đồng tín dụng bị vô hiệu toàn bộ. Về bản chất vụ việc, thì giao dịch thế chấp đã bị tuyên vô hiệu giao dịch bảo đảm trong khi doanh nghiệp có quyền thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của mình và không hề có việc “vi phạm điều cấm của pháp luật”, mà chỉ là vi phạm về thủ tục thế chấp. Tại thời gian thế chấp, tài sản là hai khu cửa hàng và khách sạn, giá trị 7 tỷ đồng, được ủy ban nhân dân thành phố H. giao theo chế độ tự quản, sau đó là giao vốn bằng tài sản và giao quyền quản lý tài sản thì hai bên không thể thực hiện đúng thủ tục thế chấp tài sản theo các quy định được ban hành sau khi đã ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng và cam kết thế chấp.
3. Thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm
Trường hợp đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tàu bay, tàu biển, thì thời gian có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời gian đơn vị đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký.
Trường hợp đăng ký giao dịch đảm bảo bằng tài sản là động sản khác, thì thời gian có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời gian nội dung đăng ký được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
– Trường hợp đăng ký thay đổi do bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới hoặc do bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm và tại thời gian giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai, thì thời gian có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bổ sung hoặc nghĩa vụ bổ sung là thời gian đơn vị đăng ký ghi nội dung đăng ký thay đổi vào sổ đăng ký hoặc cập nhật vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
– Mặt khác, Nghị định số 102/2017/NĐ-CP nêu cụ thể các trường hợp đăng ký không làm thay đổi thời gian có hiệu lực của đăng ký giao dịch đảm bảo.
c) Thời hạn có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là kể từ thời gian đăng ký theo hướng dẫn đến thời gian xóa đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Các trường hợp xóa đăng ký biện pháp bảo đảm
Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký giao dịch bảo đảm khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm;
b) Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp bảo đảm đã đăng ký bằng biện pháp bảo đảm khác;
c) Thay thế toàn bộ tài sản bảo đảm bằng tài sản khác;
d) Xử lý xong toàn bộ tài sản bảo đảm;
đ) Tài sản bảo đảm bị tiêu hủy, bị tổn thất toàn bộ; tài sản gắn liền với đất là tài sản bảo đảm bị phá dỡ, bị tịch thu theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
e) Có bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy bỏ biện pháp bảo đảm, tuyên bố biện pháp bảo đảm vô hiệu;
g) Đơn phương chấm dứt biện pháp bảo đảm hoặc tuyên bố chấm dứt biện pháp bảo đảm trong các trường hợp khác theo hướng dẫn của pháp luật;
h) Xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo hướng dẫn của pháp luật; i) Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý xong tài sản bảo đảm;
k) Theo thỏa thuận của các bên.
Trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, thì khi yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm tiếp theo, người yêu cầu đăng ký không phải xóa đăng ký đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó.
Trên đây là những nội dung vô hiệu giao dịch bảo đảm. Căn cứ là Quy định về giao dịch bảo đảm vô hiệu hoặc bị chấm dứt 2023 mà Luật LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Mọi thông tin hay câu hỏi có thể liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp.. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.