Quy định về ký quỹ bảo đảm khi thực hiện dự án đầu tư

Để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Vì vậy, nội dung trình bày sau đây Luật LVN Group sẽ chia sẻ đến quý bạn đọc Quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng. 

Quy định về ký quỹ bảo đảm khi thực hiện dự án đầu tư

1. Các trường hợp phải ký quỹ trong đầu tư

Theo khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 và khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:

– Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê;

– Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án có sử dụng đất;

– Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ/đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định ở văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư;

– Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác;

– Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận, cho phép thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật trước 01/7/2015 mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Vì vậy, trường hợp thực hiện dự án có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì các nhà đầu tư phải ký quỹ.

Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 77 Luật Đầu tư 2020 quy định: Trường hợp nhà đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo hướng dẫn.

2. Hình thức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án

Căn cứ theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:

Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa đơn vị đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.

Theo đó, thỏa thuận bảo đảm thực hiện hợp đồng gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo hướng dẫn tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

– Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

– Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

– Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

– Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

– Biện pháp xử lý trong trường hợp số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước;

– Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên;

– Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

3. Thời điểm ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Căn cứ khoản 5 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ:

+ Sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư);

+ Hoặc trước thời gian ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);

Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời gian thực hiện nghĩa vụ theo hướng dẫn nêu trên đến thời gian số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời gian chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.

Tại khoản 7 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:

– Trường hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo hướng dẫn, nhà đầu tư không phải nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời gian trên;

– Trường hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo hướng dẫn, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án tại thời gian trên;

Đồng thời, tại khoản 6 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định:

– Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo hướng dẫn tại Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án.

– Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ còn lại của giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ của giai đoạn trước (nếu có).

4. Mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Theo khoản 2 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, mức ký quỹ đảm bảo được quy định như sau:

– Căn cứ vào quy mô, tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư, cụ thể:

+ Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;

+ Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;

+ Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.

– Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.

Trong đó, vốn đầu tư của dự án không bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho Nhà nước cũng như chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho Nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có).

Nếu tại thời gian ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng mà chưa xác định được chính xác chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì đơn vị đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Trên đây là những nội dung Quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng mà Luật LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Mọi thông tin hay câu hỏi có thể liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp.. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com