Trong mọi hoạt động ở đời sống xã hội đều mang sự rủi ro nhất định, để đảm bảo quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức thì các bên của các quan hệ xã hội thường xuyên tự quy định với nhau về các điều kiện để tránh rủi ro, đồng thời các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội này cũng có những quy định để tránh rủi ro cho các bên. Tương tự như vậy trong hoạt động thực hiện hợp đồng trong dự thầu thì luật có quy định về vấn đề nộp bảo đảm để thực hiện được hợp đồng. Đây là một trong những nội dung cần thiết và có ý nghĩa cần thiết trong việc thực hiện hợp đồng. Bài viết sau đây sẽ là Quy định về việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng năm 2023.
Quy định về việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng năm 2023
1. Khái niệm về bảo đảm thực hiện hợp đồng
– Khái niệm bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu được quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, được xác định là việc các nhà thầu, các nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đảm bảo bao gồm đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của các tổ chức tín dụng hoặc các chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam với mục đích để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
– Gói thầu được xác định là một phần hoặc là toàn bộ dự án hoặc dự toán mua sắm; đối với gói thầu có thể sẽ gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án khác nhau hoặc là khối lượng mua sắm 01 lần hoặc khối lượng mua sắm cho 01 thời kỳ đối với trường hợp mua sắm tập trung hoặc mua sắm thường xuyên.
– Hợp đồng được quy định là một văn bản thỏa thuận giữa các bên sau:
+ Nhà thầu được lựa chọn với chủ đầu tư trong việc thực hiện gói thầu thuộc dự án;
+ Chủ thể hợp đồng giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung;
+ Chủ thể hợp đồng là giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư đã được lựa chọn hoặc giữa đơn vị nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư đã được lựa chọn và doanh nghiệp của dự án trong lựa chọn nhà đầu tư;
+ Văn bản thỏa thuận giữa bên mời thầu với nhà thầu đã được lựa chọn trong trường hợp mua sắm thường xuyên.
2. Các quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng trong hợp đồng với nhà thầu
– Chủ thể áp dụng bảo đảm thực hiện hợp đồng trong đấu thầu đó là nhà thầu được lựa chọn. Tuy nhiên quy định này không áp dụng đối với các nhà thầu gửi tới dịch vụ tư vấn hoặc các nhà thầu được lựa chọn dựa theo cách thức tự thực hiện và tự tham gia thực hiện của cộng đồng.
– Thời điểm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Nhà thầu được lựa chọn phải thực hiện trước thời gian hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
– Mức giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng: từ 2% đến 10% giá trúng thầu dựa trên cơ sở quy mô và tính chất của gói thầu.
– Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Được xác định từ ngày mà hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày mà các bên trong hợp đồng hoàn thành nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng hoặc tính đến ngày chuyển từ nghĩa vụ trong hợp đồng sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Đối với trường hợp cần phải gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng thì phải yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng trong một khoảng thời hạn tương ứng.
– Nơi quy định bảo đảm thực hiện hợp đồng: phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu.
– Các trường hợp không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng:
+ Một là, nhà thầu có hành vi vi phạm thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng;
+ Hai là, nhà thấu từ chối việc thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng đã có hiệu lực pháp lý;
+ Ba là, nhà thầu tiến hành thực hiện hợp đồng chậm hơn so với tiến độ quy định do lỗi của mình nhưng không gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
3. Các quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng trong hợp đồng với nhà đầu tư
Các quy định được ghi nhận tại Điều 72 Luật Đấu thầu 2013, cụ thể bao gồm các quy định sau:
– Thời điểm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng: được thực hiện bởi nhà đầu tư được lựa chọn trước khi hợp đồng có hiệu lực.
– Nơi quy định bảo đảm thực hiện hợp đồng: Bảo đảm thực hiện hợp đồng trong hợp đồng với nhà đầu tư sẽ được quy định trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu theo hướng dẫn.
– Giá trị của bảo đảm thực hiện hợp đồng: có mức giá trị trong khoảng từ 1% đến 3% dựa trên tổng mức đầu tư của dự án phụ thuộc vào quy mô, tính chất của dự án.
– Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng: được xác định từ ngày hợp đồng được ký chính thức cho đến ngày công trình được hoàn thành và được nghiệm thu hoặc được xác định từ ngày hợp đồng được ký chính thức cho đến ngày mà các điều kiện bảo đảm cho việc gửi tới dịch vụ đã được hoàn thành theo hướng dẫn trong hợp đồng.
Mặt khác, nếu thuộc trường hợp cần phải gia hạn thêm thời gian thực hiện hợp đồng thì có quyền yêu cầu nhà đầu tư phải gia hạn thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tương ứng với thời gian thực hiện hợp đồng.
– Nhà đầu tư sẽ không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng theo hướng dẫn nêu trên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Nhà đầu tư thực hiện hợp đồng nhưng chậm tiến độ do lỗi của chính bản thân nhà đầu tư đồng thời từ chối việc gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
+ Nhà đầu tư từ chối việc thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng đã có hiệu lực pháp lý theo hướng dẫn;
+ Nhà đầu tư có những hành vi vi phạm một trong các thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Một số quy định khác về bảo đảm thực hiện hợp đồng
– Giá trị của bảo đảm thực hiện hợp đồng đối với gói thầu có quy mô nhỏ:
Được xác định theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 64 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, theo đó gói thầu có quy mô nhỏ thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là từ 2% đến 3% giá trị của hợp đồng.
– Tăng giá trị của bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đối với trường hợp trong hợp đồng với nhà đầu tư mà để đề phòng các rủi ro nhất định thì chủ đầu tư có thể quy định đới với giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lên lớn hơn 10% nhưng không được quá 30% của giá trúng thầu và phải đảm bảo điều kiện là được người có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
Vì vậy ta có thể thấy đối với việc quy định và thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với cả hợp đồng với nhà đầu tư và hợp đồng với nhà thầu. Đối với hai loại hợp đồng này quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng tương đối giống nhau, điểm khác nhau cơ bản nhất ta có thể nhận ra đó là giá trị của bảo đảm thực hiện hợp đồng tại hợp đồng với nhà thầu cao hơn nhiều so với bảo đảm thực hiện hợp đồng tại hợp đồng với nhà đầu tư. Đối với bảo đảm thực hiện hợp đồng các bên đóng trước nhưng cũng không mất đi mà bản chất là để đưa ra các cách thức nhằm ràng buộc quyền và nghĩa vụ cũng như để đảm bảo các bên sẽ buộc phải thực hiện hợp đồng và sẽ được hoàn trả nếu không rơi vào trong các trường hợp không được hoàn trả.
Trên đây là những nội dung Quy định về việc nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng năm 2023 mà Luật LVN Group đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Mọi thông tin hay câu hỏi có thể liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên hỗ trợ kịp thời. Công ty Luật LVN Group luôn là đơn vị đi đầu hỗ trợ pháp lý trên toàn quốc, với hệ thống văn phòng luật sư tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai. Công ty Luật LVN Group – Đồng hành pháp lý cùng bạn.