Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là gì? [Chi tiết 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là gì? [Chi tiết 2023]

Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là gì? [Chi tiết 2023]

Thi hành án dân sự là một nội dung cơ bản của tư pháp dân sự. Hoạt động thi hành án là hoạt động đưa các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tiễn, có ý nghĩa vô cùng cần thiết trong việc giữ vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi. Bởi một khi bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh sẽ tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình này có thể gặp những trở ngại dẫn đến việc thi hành án chưa thể thực hiện được, tạm thời bị gián đoạn .Khi đó, dựa vào những căn cứ cụ thể, đơn vị Thi hành án dân sự sẽ ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án.
Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là gì? [Chi tiết 2023]

1. Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là gì

Thi hành án dân sự được hiểu là việc thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án, trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.

Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là việc đơn vị thi hành án dân sự tạm ngừng thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án khi có căn cứ do pháp luật quy định. Khi có căn cứ tạm đình chỉ thi hành án, nếu tiếp tục thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự.

Tạm đình chỉ thi hành án dân sự trong Tiếng anh là “Suspension of judgment enforcement”.

2. Quy định về tạm đình chỉ thi hành án

Tạm đình chỉ thi hành án dân sự được quy định tại Điều 49 Luật thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 như sau:

“1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.

Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

  1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.

Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.

  1. Thủ trưởng đơn vị thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:

a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.”
Vì vậy, căn cứ theo Điều 49, tạm đình chỉ thi hành án dân sự có các vấn đề cần giải quyết như sau:

3. Căn cứ tạm đình chỉ thi hành án dân sự

Thứ nhất, khi nhận được quyết định tạm đình chỉ THA của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Quy định về vấn đề này phù hợp với các quy định tại BLTTDS 2015 và Luật TTHC 2015. Theo Khoản 2 Điều 332 BLTTDS 2015 thì người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm BA, QĐ đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành BA, QĐ đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm. Theo Khoản 3 Điều 354 BLTTDS 2015 thì người đã kháng nghị BA, QĐ đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành BA, QĐ cho đến khi có quyết định tái thẩm; và Khoản 2 Điều 261 Luật TTHC 2015 quy định: “Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bấn, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành BA, QĐ đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm”

Trường hợp BA, QĐ đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì thủ trưởng đơn vị THADS phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị. Điều 346 BLTTDS 2015 cũng quy định: Trường hợp BA, QĐ của TA đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì HĐXX giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc THA.

Thứ hai, khi nhận được thông báo của TA về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải THA. Việc tạm ngừng việc THA trong thời gian này là cần thiết vì khi TA thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì doanh nghiệp, hợp tác xã không được thanh toán bất kỳ Khoản nợ cho bất kỳ chủ nợ nào, tạo thuận lợi cho TA trong việc xem xét giải quyết phá sản và cho công tác THADS sau này.

4. Thẩm quyền và thủ tục tạm thi hành án dân sự

Thủ trưởng đơn vị THADS đã ra quyết định THA có quyền tạm đình chỉ THA trong trường hợp nhận được thông báo của TA về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải THA. Thời hạn ra quyết định là 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được thông báo của TA về việc đã thụ lý yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải THA.

Người đã kháng nghị BA, QĐ theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm có quyền ra quyết định tạm đình chỉ THA. Thủ trưởng đơn vị THADS ra ngay thông báo về việc tạm đình chỉ THA khi nhận được quyết định tạm đình chỉ THA của người có thẩm quyền kháng nghị BA, QĐ theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

5. Thời hạn và các trường hợp tiếp tục thi hành án dân sự

Trong trường hợp nhận được thông báo của TA về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người THA theo thời hạn giải quyết việc tuyên bố phá sản của TA (Thời hạn giải quyết việc mở được không mở thủ tục phá sản của TA: 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản). Trong trường hợp BA, QĐ bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.(Thời hạn giải quyết vụ án DS theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là 04 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị.)

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Luật THADS SĐBS 2014 thì Thủ trưởng đơn vị THADS ra quyết định tiếp tục THA khi nhận được một trong các quyết định sau: (i) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền; (ii) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của TA giữ nguyên BA, QĐ bị kháng nghị; (iii) Quyết định của TA về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

6. Phân biệt hoãn thi hành án dân sự, tạm đình thi hành án dân sự và đình chỉ thi hành án dân sự

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com