Thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế [Mới nhất 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế [Mới nhất 2023]

Thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế [Mới nhất 2023]

Điều ước quốc tế là gì? Ký kết điều ước quốc tế là gì? Quy trình các bước ký kết điều ước quốc tế. Ý nghĩa của các bước trong quá trình ký kết điều ước quốc tế.

Thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế [Mới nhất 2023]

1. Quy định về ký kết điều ước quốc tế thế nào?

Tại Điều 24 Luật Điều ước quốc tế 2016 quy định ký điều ước quốc tế như sau:

– Cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế, tổ chức ký điều ước quốc tế theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.

– Trong trường hợp đơn vị nhà nước có thẩm quyền đã quyết định cho ký điều ước quốc tế nhưng chưa thể tổ chức ký thì đơn vị đề xuất có trách nhiệm kịp thời báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý với Chính phủ, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao để phối hợp.

– Trong trường hợp có những thay đổi liên quan đến danh nghĩa ký, quyền, nghĩa vụ của bên Việt Nam, quy định trái hoặc chưa được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, quy định trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có những thay đổi cơ bản so với nội dung văn bản điều ước quốc tế đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền quyết định cho ký thì đơn vị đề xuất phải trình lại về việc ký điều ước quốc tế theo hướng dẫn tại Mục 2 của Chương này.

– Chủ tịch nước, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ký điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội.

2. Nội dung tờ trình đề xuất ký điều ước quốc tế gồm những gì?

Căn cứ Điều 16 Luật Điều ước quốc tế 2016 quy định cụ thể về nội dung tờ trình đề xuất ký điều ước quốc tế như sau:

– Sự cần thiết, yêu cầu, mục đích đề xuất ký điều ước quốc tế.

– Nội dung chính của điều ước quốc tế.

– Tên gọi, cách thức, danh nghĩa ký, người uỷ quyền ký, ngôn ngữ, hiệu lực, cách thức hiệu lực, thời hạn hiệu lực và việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế.

– Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ điều ước quốc tế đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Đánh giá việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này.

– Kiến nghị bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên.

– Đánh giá về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.

– Những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa đơn vị đề xuất với đơn vị, tổ chức có liên quan, giữa bên Việt Nam với bên ký kết nước ngoài và kiến nghị biện pháp xử lý.

3. Thẩm quyền đề xuất ký điều ước quốc tế thuộc về đơn vị nào?

Căn cứ Điều 13 Luật Điều ước quốc tế 2016 quy định về thẩm quyền đề xuất ký điều ước quốc tế như sau:

Thẩm quyền đề xuất ký điều ước quốc tế

Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu hợp tác quốc tế, đơn vị quy định tại Điều 8 của Luật này đề xuất để Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc để Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
Trước khi đề xuất ký điều ước quốc tế, đơn vị đề xuất phải lấy ý kiến của đơn vị, tổ chức có liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao và ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
Trong trường hợp đơn vị, tổ chức có liên quan đã có ý kiến về việc đàm phán điều ước quốc tế mà dự thảo điều ước quốc tế đề xuất ký có nội dung không thay đổi so với nội dung đàm phán đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép thì đơn vị đề xuất lấy ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; không nhất thiết phải lấy ý kiến của đơn vị, tổ chức có liên quan khác.
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.
Căn cứ Điều 8 Luật Điều ước quốc tế 2016 quy định về thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế như sau:

Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế

Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ (sau đây gọi là đơn vị đề xuất), căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và đơn vị, tổ chức có liên quan đề xuất về việc đàm phán điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia.
Theo đó, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, yêu cầu hợp tác quốc tế, đơn vị quy định tại Điều 8 nêu trên đề xuất để Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc để Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.

Trước khi đề xuất ký điều ước quốc tế, đơn vị đề xuất phải lấy ý kiến của đơn vị, tổ chức có liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao và ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.

  1. Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định ký điều ước quốc tế?

Căn cứ Điều 15 Luật Điều ước quốc tế 2016 quy định về thẩm quyền, nội dung quyết định ký điều ước quốc tế như sau:

 

4. Thẩm quyền, nội dung quyết định ký điều ước quốc tế

Chủ tịch nước quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
Việc quyết định ký điều ước quốc tế phải được thể hiện bằng văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, cách thức và danh nghĩa ký điều ước quốc tế;
b) Người uỷ quyền, thẩm quyền của người uỷ quyền trong việc ký điều ước quốc tế;
c) Bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên;
d) Trách nhiệm của đơn vị đề xuất, Bộ Ngoại giao và đơn vị, tổ chức có liên quan;
đ) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế. Quy định này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế phải được phê chuẩn hoặc phê duyệt quy định tại Điều 28 và Điều 37 của Luật này.

Theo đó, Chủ tịch nước quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước và Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.

Và việc quyết định ký điều ước quốc tế phải được thể hiện bằng văn bản bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 15 nêu trên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com