Thời điểm đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thời điểm đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Thời điểm đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Biện pháp khẩn cấp tạm thời được hiểu là biện pháp mà toà án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây tổn hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án

Thời điểm đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Quy định về thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Thay đổi, áp dụng bổ sung, hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định, hướng dẫn tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 với nội dung cụ thể như sau:

1.1. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Theo Điều 137 Bộ Luật tố tụng dân sự quy định về việc thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời có nội dung như sau:

Khi đơn vị Nhà nước có thẩm quyền xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp nữa mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Vì vậy, theo hướng dẫn của pháp luật thì việc thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ xảy ra khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp nữa mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác.

Thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Tuy nhiên, đối với thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác cần chú ý các vấn đề sau đây:

– Trong trường hợp các chủ thể là người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có đơn yêu cầu Tòa án thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời có lợi cho bị đơn thì Tòa án cần chấp nhận ngay đơn yêu cầu của họ.

Đối với trường hợp này nếu xét thấy yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của các chủ thể là đúng và yêu cầu này không gây tổn hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì khi quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời Tòa án quyết định cho các chủ thể này được nhận lại một phần hoặc toàn bộ kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá hoặc số tiền bảo đảm mà họ đã gửi giữ tại ngân hàng theo quyết định của Tòa án đã được ban hành trước đó.

– Trong trường hợp các chủ thể là người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã có đơn xin thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời mà việc thay đổi đó lại không có lợi cho bị đơn hoặc có đơn xin Tòa án áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác, thì đơn vị Tòa án có thẩm quyền sẽ yêu cầu họ phải trình bày rõ trong đơn xin thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời về lý do xin thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác và cũng phải gửi tới các tài liệu cần thiết chứng minh cho yêu cầu của mình là chính đáng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

1.2. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Theo Điều 138 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nội dung cụ thể như sau:

“1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
  2. b) Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
  3. c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự;
  4. d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

  1. e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
  2. g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  3. h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo hướng dẫn của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  4. Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
  5. Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.”

Khi thi hành quy định tại Điều 138 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành cũng cần chú ý các vấn đề cơ bản sau đây:

– Đối với trường hợp bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có đơn yêu cầu Tòa án hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, thì đơn vị Tòa án cần chấp nhận ngay đơn yêu cầu của bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong trường hợp này, nếu đơn vị có thẩm quyền xét thấy yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của họ là đúng thì khi quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời Tòa án quyết định cho các chủ thể này được nhận lại toàn bộ số tiền bảo đảm mà họ đã gửi giữ tại ngân hàng theo quyết định của đơn vị Tòa án.

– Trong trường hợp các chủ thể là người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, gây ra những tổn hại cụ thể cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay cho người thứ ba, nhưng người bị tổn hại không có yêu cầu bồi thường thì đơn vị Tòa án quyết định cho người yêu cầu được lấy lại toàn bộ số tiền bảo đảm mà họ gửi giữ tại ngân hàng theo quyết định của Tòa án.

– Còn trong trường hợp các chủ thể là người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, có gây tổn hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, hoặc cho người thứ ba mà người bị gây tổn hại có yêu cầu bồi thường với số tiền thấp hơn số tiền bảo đảm được gửi giữ tại ngân hàng theo quyết định của Tòa án, thì Tòa án quyết định cho người yêu cầu được lấy lại số tiền vượt quá mức người bị gây tổn hại yêu cầu bồi thường theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền ban hành với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc để bảo đảm việc thi hành án. Chính bởi vì vậy, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa rất cần thiết trong việc bảo vệ kịp thời các quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu cấp bách của đương sự, tạo điều kiện cho đương sự sớm ổn định được cuộc sống của bản thân cũng như của những chủ thể sống phụ thuộc vào họ.

2. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Pháp luật tố tụng dân sự quy định về hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có nội dung như sau:

– Việc ban hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.

– Cơ quan Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, đơn vị thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.

Việc quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của việc giải quyết vụ việc dân sự, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Xuất phát từ yêu cầu và tính chất của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, khác với các quyết định khác của toà án, quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được pháp luật quy định có hiệu lực thi hành ngay.

Vì vậy, nhằm mục đích chính là để bảo đảm việc thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cá nhân, đơn vị, tổ chức có liên quan, đơn vị thi hành án dân sự có thẩm quyền và viện kiểm sát cùng cấp theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Đối với trường hợp quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng kí quyền sở hữu thì các đương sự trong vụ việc dân sự có nghĩa vụ phải nộp bản sao quyết định cho đơn vị quản lí đăng kí quyền sở hữu. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo hướng dẫn của pháp luật về thi hành án dân sự.

3. Thời điểm đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

Hiệu lực là giá trị pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật để thi hành hoặc áp dụng văn bản đó, thể hiện thứ bậc cao thấp của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thể hiện phạm vi tác động hoặc phạm vi điều chỉnh của văn bản về thời gian, không gian và về đối tượng áp dụng.

Quyết định là văn bản được ban hành trong trường hợp công bố một sự kiện hoặc giải quyết một vấn đề, một yêu cầu cụ thể nào đó. Quyết định mang tính cá biệt, chỉ áp dụng đối với một hoặc một số cá nhân hoặc trong một trường hợp cụ thể: Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định đình chỉ vụ án, Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Quyết định tuyên bố 1 người mất tích, Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự…

Vì vậy, Hiệu lực của quyết định là giá trị pháp lý của văn bản để thi hành hoặc áp dụng quyết định đó về phạm vi tác động hoặc phạm vi điều chỉnh của văn bản về thời gian, không gian và đối tượng.

Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp được Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây tổn hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. Vì vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người uỷ quyền hợp pháp của đương sự hoặc đơn vị, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của BLTTDS 2015 có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời.

 Biện pháp này được áp dụng do có tình huống khẩn cấp nên cần phải tiến hành một cách nhanh chóng, kịp thời. Để đảm bảo hiệu quả của biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng thì quyết định của Tòa án về biện pháp này cần phải được thi hành ngay, nhanh chóng, kịp thời đúng lúc để bảo vệ lợi ích cho đương sự, bảo toàn tài sản, ngăn chặn những tổn hại không thể khắc phục được bảo đảm hiệu quả của việc giải quyết vụ án và thi hành án.

Tại Điều 112 BLTTDS 2015 có quy định cụ thể về thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời: “trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết định; tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.”

Và Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, đơn vị thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com