Thuế giá trị gia tăng đầu ra là gì? [Cập nhật 2023] - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thuế giá trị gia tăng đầu ra là gì? [Cập nhật 2023]

Thuế giá trị gia tăng đầu ra là gì? [Cập nhật 2023]

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì, thuế giá trị gia tăng đầu ra là gì, thuế suất thuế GTGT với một số ngành kinh doanh theo hướng dẫn, các phương pháp xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp. Dựa trên các văn bản pháp luật về thuế và thông lệ về thuế hiện hành, LVN Group sẽ đưa hướng dẫn cụ thể ở nội dung trình bày dưới đây. Mời bạn đọc cùng theo dõi

Thuế giá trị gia tăng đầu ra là gì? [Cập nhật 2023]

1. Thuế GTGT là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Giá trị gia tăng 2008 thì thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

2. Quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT

* Theo khoản 1 Điều 10 Luật Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) quy định về phương pháp khấu trừ thuế như sau:

– Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;

Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên chứng từ GTGT.

Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên chứng từ GTGT bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế GTGT xác định;

– Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định.

* Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện trọn vẹn chế độ kế toán, chứng từ, chứng từ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, chứng từ, chứng từ bao gồm:

– Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

3. Cách tính thuế GTGT đầu vào và đầu ra:

1. Theo phương pháp khấu trừ:

Doanh nghiệp (DN) có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên 1 tỷ đồng (nếu DN có doanh thu dưới 1 tỷ đồng nhưng tự nguyện vẫn được) thực hiện trọn vẹn chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ (Trừ hộ, cá nhân kinh doanh).

Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi tới hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp này do Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thuế thay.

DN mới thành lập từ dự án đầu tư của DN (còn hoạt động).

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ.

Công thức tính thuế GTGT đầu vào – đầu ra:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
Số thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa dịch vụ đó
Số thuế GTGT phải nộp = (Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất GTGT của hàng hóa dịch vụ đó) – Số thuế GTGT đầu vào

2. Theo phương pháp trực tiếp: 

Cá nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác (tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp…) không thực hiện (thực hiện không trọn vẹn) thực hiện (không thực hiện) trọn vẹn chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn pháp luật.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư.

Công thức tính thuế GTGT đầu vào – đầu ra:

Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra – Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào

4. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại khoản 2 Điều  12 Luật Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) như sau:

(1) Có chứng từ GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;

(2) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

(3) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại (1) và (2) mục này còn phải có:

– Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

– Hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới cách thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

5. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi 2013) như sau:

– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất;

– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;

– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;

– Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;

– Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.

Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi đơn vị thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

Trên đây, chúng tôi đã đề cập đến thông tin về thuế GTGT đầu ra là gì? Hy vọng đã giúp ích bạn đọc. Nếu có bất kỳ vướng mắc phát sinh, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com