Hình thức xử phạt chính? Hình thức xử phạt bổ sung? Các biện pháp khắc phục hậu quả? Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan?
Các pháp lệnh trước đây và Luật hiện hành đều đặt ra hai hình thức xử phạt hành chính: hình thức phạt chính và hình thức phạt bổ sung. Khái niệm các hình thức phạt chính và hình thức phạt bổ sung cũng như cách thức áp dụng chúng được quy định tương tự như Luật Hình sự.
Hình thức phạt chính được áp dụng một cách độc lập, nghĩa là đối với mỗi vi phạm hành chính có thể áp dụng một hình thức phạt chính mà không nhất thiết phải áp dụng các hình thức phạt bổ sung kèm theo, nhưng chỉ có thể áp dụng một trong những hình thức phạt chính mà thôi. Hình thức phạt bổ sung không được áp dụng một cách độc lập, mà bao giờ cũng được áp dụng kèm theo một hình thức phạt chính nào đó.
Luật Xử lý vi phạm hành chính tại Điều 21 quy định năm hình thức xử phạt vi phạm hành chính: cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; trục xuất. Hai hình thức đầu chỉ được quy định và áp dụng với tư cách hình thức xử phạt chính, trong khi đó ba hình thức sau có thể được quy định là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung tùy thuộc vào từng vi phạm hành chính cụ thể. Theo đó, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định như sau:
1. Hình thức xử phạt chính:
* Cảnh cáo: hình thức xử phạt cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi vi phạm. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản. Việc áp dụng hình thức xử phạt này được tiến hành với thủ tục đơn giản, không lập biên bản vi phạm hành chính.
Tại Điều 5, Điều 28, Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số 128/2000/NĐ–CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có quy định hình thức xử phạt chính là phạt cảnh cáo.
* Phạt tiền: là hình thức xử phạt chính được áp dụng nhiều nhất đối với việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Hình thức xử phạt này tác động trực tiếp đến quyền lợi vật chất, gây hậu quả bất lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm. Mức phạt tiền thể hiện mức cưỡng chế của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. Thể hiện sự đánh giá của Nhà nước về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Được xác định là hình thức xử phạt đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Mức phạt tiền đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của tổ chức, cá nhân được quy định cụ thể từ Điều 7 đến Điều 25 Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số 128/2020/NĐ–CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Và Điều 5 của Nghị định này đã quy định cụ thể về mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức; đồng thời quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số 128/2020/NĐ–CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt bổ sung đối với nhóm các hành vi: vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra hải quan (Điều 11); vi phạm quy định về giám sát hải quan (Điều 12); vi phạm quy định về kiểm soát hải quan (Điều 13); Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển vào Việt Nam hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu (Điều 15); Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia hoặc có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam (Điều 16); Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam (Điều 17); Vi phạm quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa (Điều 20); Vi phạm quy định về quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa (Điều 21); Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế (Điều 23).
Hình thức xử phạt bổ sung đối với nhóm các hành vi quy định tại 5 Điều (Điều 10, 11, 12, 14, 15) của Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là: tịch thu tang vật vi phạm; tịch thu niêm phong, chứng từ tài liệu giả mạo, chứng từ không hợp pháp. Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả:
Biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực hải quan được hiểu là khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan sử dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật hải quan nhằm hạn chế hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu do hành vi của chính mình gây ra. Đặc biệt, trong một số trường hợp người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính do: không xác định được đối tượng vi phạm, hết thời hiệu xử phạt, hết thời hạn ra quyết định xử phạt ... thì biện pháp này được áp dụng độc lập. Bởi lẽ hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đã có tác động để lại hậu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và nền kinh tế, vì vậy tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả này.
Tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định cụ thể 09 biện pháp khắc phục hậu quả, còn tại điểm k khoản 1 Điều này, Quốc hội giao Chính phủ quy định các biện pháp khắc phục hậu quả khác. Theo đó, Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan số 128/2020/NĐ–CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định cụ thể các biện pháp khắc phục hậu quả đối với nhóm các hành vi:
– Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế (Điều 7);
– Vi phạm quy định về khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu (Điều 9);
– Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra (Điều 11); – Vi phạm quy định về giám sát hải quan (Điều 12); – Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan (Điều 13); – Xử phạt đối với hành vi trốn thuế (Điều 14);
– Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển vào Việt Nam hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu (Điều 15);
– Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia hoặc có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam (Điều 16);
– Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam (Điều 17);
– Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo hạn ngạch, giấy phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn (Điều 18);
– Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu (Điều 19);
– Vi phạm quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa (Điều 20);
– Vi phạm quy định về quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa (Điều 21). – Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu (Điều 22);
– Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế (Điều 23).
Các biện pháp khắc phục hậu quả đối với nhóm các hành vi quy định tại 15 Điều nêu trên tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được áp dụng, gồm:
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
– Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định;
– Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
– Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
– Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế thiếu;
– Buộc nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng;
– Buộc dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định.
Ngoài các biện pháp trách nhiệm hành chính được các hình thức xử phạt nói trên, pháp luật còn quy định những biện pháp trách nhiệm hành chính mang tính chất khôi phục tình trạng ban đầu vốn có của người vi phạm về quyền sở hữu về tài sản hay quyền nhân thân. Pháp luật gọi các biện pháp đó là các biện pháp khắc phục hậu quả. Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính, đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả. Tùy thuộc từng vi phạm hành chính, nhà làm luật thiết kế phương án áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, hoặc nếu có áp dụng thì lựa chọn những biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp.
5. Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
Theo quy định tại Điều 119 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính: Tạm giữ người; Áp giải người vi phạm; Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; Khám người; Khám phương tiện vận tải, đồ vật; Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; ...
Theo đó, Điều 26 Nghị định số 128/2020/NĐ–CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:
– Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và quy định tại Nghị định này.
– Trong một lô hàng có hàng hóa là tang vật vi phạm hành chính và hàng hóa không phải là tang vật vi phạm hành chính thì chỉ được tạm giữ hàng hóa là tang vật vi phạm.
– Đối với tang vật là ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của người xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới thì chỉ tạm giữ số ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt vượt quá số ngoại tệ, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.