Các nguyên tắc quốc tế về quyền được sống trong môi trường trong lành

Luật môi trường quốc tế có một hệ các nguyên tắc pháp lý đa dạng. Các nguyên tắc của luật môi trường quốc tế về quyền được sống trong môi trường trong lành?

Từ Tuyên bố Stockholm 1972, nhiều văn kiện quốc tế khác đã được soạn thảo nhằm chi tiết hơn các khái niệm nguyên tắc phát triển bền vững, nhằm hài hòa vấn đề phát triển kinh tế với quyền được hưởng thụ môi trường sống trong lành của con người. dụ như khái niệm về phát triển bền vững trong báo cáo Tương lai chung của chúng tado Ủy ban Thế giới về Môi trường Phát triển (RCED) thông qua vào năm 1987. WCED đã định nghĩa phát triển bền vững sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo đó, WCED đã đề xuất một danh sách các nguyên tắc, trong đó bao gồm việc công nhận quyền một môi trường trong lành như một quyền bản của con người, nghĩa vụ bảo tồn môi trường cho các thế hệ hiện tại tương lai, sự cần thiết phải duy trì các quá trình sinh thái, đa dạng sinh học

Năm 1989, Tuyên bố La Hay về Môi trường nhấn mạnh tới quyền được sống phẩm giá trong điều kiện môi trường toàn cầu khả thi8. Sau đó một năm sau, Đại hội đồng Liên hợp quốc yêu cầu một báo cáo bao gồm các đề xuất khuyến nghị về phương thức các tiêu chí để xác định khi nào sự suy thoái môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe, hạnh phúc , triển vọng phát triển sự tồn tại của sự sống trên hành tinh. Năm 1999, Tuyên bố Bizkaia tái khẳng định mối liên hệ nhân quản giữa việc hưởng thụ các quyền tự do bản của con người với quyền được sống trong môi trường trong lành

Tiếp nối các tuyên bố quốc tế về môi trường trên, ngày càng nhiều văn kiện quốc tế, khu vực của từng quốc gia giúp củng cố sở pháp cho quyền con người về môi trường làm chặt chẽ hơn các nguyên tắc nhằm đảm bảo quyền được sống trong môi trường trong lành. Nhìn chung, luật môi trường quốc tế một hệ các nguyên tắc pháp đa dạng. Mặc được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế khác nhau, các nguyên tắc này thể được tóm gọn lại như sau

1. Nguyên tắc tiếp cận tổng hợp phối hợp:

Nguyên tắc tiếp cận tổng hợp phối hợp nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong bảo vệ môi trường phát triển bền vững. Đối với lĩnh vực môi trường, nguyên tắc này được đề cập trong Tuyên bố Rio (Nguyên tắc 3, 4 25) chương trình hành động 21 (Chương Vm), nguyên tắc 13 của Tuyên bố Stockholm, Công ước 1982 của Liên hợp quốc về luật biển . Về tổng thể, các thành phần của môi trường mối quan hệ gắn trong một chỉnh thể thống nhất để tạo thành môi trường sống cho con người. Do đó, trong lĩnh vực môi trường, cần sự tiếp cận tổng hợp phối hợp để không làm mất đi tính chất đặc thù của từng lĩnh vực coi chúng như đối tượng nghiên cứu của cách tiếp cận từ mọi phía, trong một tổng thể không chia cắt của vấn đề môi trường và phát triển

2. Nguyên tắc phát triển bền vững:

Đây một trong những nguyên tắc nền tảng của luật môi trường quốc tế. Uỷ ban môi trường phát triển thế giới định nghĩa phát triển bền vững : Sự phát triển nhằm thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ mai sau. Nguyên tắc này thể hiện những nội dung sau

Các quốc gia nghĩa vụ bảo vệ môi trường để đảm bảo cho thế hệ hiện tại mai sau được sống trong một môi trường trong lành. Sự ghi nhận quyền này dựa trên quan điểm cho rằng, con người trung tâm của các mối quan tâm phát triển bền vững họ được quyền một cuộc sống hữu ích lành mạnh, hài hoà với thiên nhiên. Xét về bản chất pháp , quyền nói trên xuất phát từ bản chất của quyền con người về cả phương diện các quyền nhân quyền tập thể, tức quyền của dân tộc, quốc gia, đã được thừa nhận trong luật quốc tế về quyền con người. vậy, quyền được sống trong môi trường trong sạch phát triển bền vững một trong những quyền bản của con người, suy rộng ra quyền của các thế hệ hiện tại tương lai

Công nhận quyền được phát triển của tất cả các quốc gia trên sở bình đẳng chủ quyền. Theo đó, các quốc gia đang phát triển quyền được hưởng các ưu đãi để đảm bảo quyền phát triển các quốc gia phát triển nghĩa vụ phải hợp tác, giúp đỡ các quốc gia đang phát triển cả về phương diện tài chính kỹ thuật

Phải xem xét sự phụ thuộc lẫn nhau của các khía cạnh hội, kinh tế, môi trường quyền con người trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo một sự phát triển bền vững từ cả hai góc độ, kinh tếhội môi trường, để không làm tổn hại đến môi trường, đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau hiện tại, phù hợp với các nguyên tắc chung của luật quốc tế

Các quốc gia nghĩa vụ phải sử dụng hợp các nguồn tài nguyên thuộc quyền tài phán quốc gia cũng như nằm ngoài quyền tài phán quốc gia. Đối với các quốc gia có khả năng bị ảnh hưởng bởi các thiệt hại môi trường xuyên biên giới thể áp dụng các biện pháp tự vệ bảo vệ môi trường của mình trên cơ sở tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia nơi các mối đe dọa thiệt hại tiềm ẩn về môi trường xuất phát

3. Nguyên tắc bình đẳng:

Trong lĩnh vực môi trường, nguyên tắc bình đẳng thể hiện:

 Bình đẳng giữa các thế hệ trong sử dụng bảo vệ môi trường

Bình đẳng giữa các thành viên của thế hệ hiện tại trong việc đáp ứng quyền được phát triển được sống trong môi trường trong lành của tất cả các thành viên của cộng đồng quốc tế

Các quốc gia quyền bình đẳng trách nhiệm chung nhưng khác biệt nhau đối với các vấn đề môi trường, về nguyên tắc, các quốc gia cần hợp tác để bảo vệ môi trường toàn cầu. Tuy nhiên, sự khác nhau trong việc làm thoái hoá môi trường toàn cầu, các quốc gia phát triển các quốc gia đang phát triển phải chịu trách nhiệm khác biệt nhau. Trách nhiệm bảo vệ môi trường giữa các quốc gia trình độ phát triển khác nhau, có các nhu cầu ưu tiên phát triển môi trường khác nhau, mức độ đóng góp khác nhau đối với từng vấn đề riêng biệt sẽ khác nhau. Các nước phát triển phải trách nhiệm trong các nỗ lực quốc tế về phát triển bền vững do những áp lực hội của họ gây ra cho môi trường toàn cầu do những công nghệ những nguồn tài chính của họ chi phối, điều khiển

Sự đại diện công bằng theo khu vực địa giữa các thành viên của các tổ chức quốc tế trong việc đề xuất thực hiện các chính sách liên quan đến môi trường

Chủ quyền đối với tài nguyên thiên nhiên trách nhiệm không gây tổn hại tới môi trường của các quốc gia khác hoặc các vùng nằm ngoài quyền tài phán quốc gia nội dung quan trọng của nguyên tắc bình đẳng áp dụng đối với mỗi quốc gia

Nghĩa vụ không gây hại không nghĩa là tuyệt đối không gây hại hay gây ra những rủi ro nào ngăn ngừa làm giảm các tác động gây hại đáng kể hay gây ra rủi ro cho các quốc gia khác. Trong trường hợp gây tổn hại tới môi trường của các quốc gia khác, quốc gia hành vi vi phạm luật môi trường quốc tế phải nghĩa vụ chấm dứt ngay các hành vi gây hại chịu trách nhiệm pháp quốc tế về các hành vi đó

4. Nguyên tắc ngăn ngừa giảm thiểu tổn hại môi trường:

Nguyên tắc này được xây dựng trên sở môi trường sẽ được bảo vệ một cách tốt nhất thông qua các biện pháp phòng ngừa thiệt hại hơn thông qua các nỗ lực sửa chữa hoặc đền , sau khi tổn hại xảy ra cho môi trường. Các biện pháp ngăn ngừa sẽ trở nên hữu hiệu hơn khi chúng nhằm giảm thiểu các nguồn gây hại môi trường nhiều hơn nhằm giải quyết hậu quả của các tác động gây hại. Sự thay đổi quy trình sản xuất nhằm giảm thiểu các chất gây hại ngay từ ban đầu sẽ hiệu quả đỡ tốn hơn việc đầu cho hệ thống kiểm tra, xử , thu gom các chất gây tổn hại môi đường cuối quy trình sản xuất. Áp dụng nguyên tắc này cũng nhằm ngăn ngừa sự lan truyền tổn hại môi trường từ vùng này sang vùng khác hoặc chuyển từ trạng thái tổn hại môi trường này sang trạng thái tổn hại môi trường khác

cấp quốc gia, nguyên tắc này yêu cầu các quốc gia cần ban hành luật pháp hữu hiệu về môi trường, các tiêu chuẩn môi trường, những mục tiêu quản những ưu tiên, phản ánh nội dung môi trường phát triển, các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho các hoạt động công cộng nhân thể gây ra các tổn hại tiềm năng cho môi trường. Các quốc gia cần khuyến khích sự tham gia của các công dân vào giải quyết các vấn đề môi trường đánh giá tác động môi trường đối với các biện pháp được áp dụng

Các quốc gia khả năng bị ảnh hưởng bởi các thiệt hại môi trường xuyên biên giới thể áp dụng các biện pháp tự vệ bảo vệ môi trường của mình trên sở tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia nơi các mối đe dọa và thiệt hại tiềm ẩn về môi trường xuất phát

5. Nguyên tắc hợp tác toàn cầu trong lĩnh vực môi trường:

Nguyên tắc hợp tác toàn cầu trong lĩnh vực môi trường đòi hỏi sự hợp tác trên tất cả các cấp độ toàn cầu, khu vực, song phương, không chỉ giữa các quốc gia còn đối với tất cả các thực thể khác, từ các hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ tới các thành phần khác trong hội. Các nội dung chính của nghĩa vụ hợp tác trong lĩnh vực môi trường

Hợp tác nhằm thực hiện các biện pháp cần thiết (thông báo trước, tham khảo ý kiến đàm phán, đánh giá tác động môi trường) để bảo vệ môi trường thực hiện phát triển bền vững, sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên thiên nhiên cùng chia sẻ, đề phòng, ngăn ngừa giảm thiểu các tổn hại môi trường, ngăn chặn giải quyết hòa bình các tranh chấp về môi trường

Hợp tác trong chuyển giao công nghệ cung cấp tài chính, thực hiện các cam kết trong các điều ước quốc tế

Hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học quan trắc hệ thống. – Hợp tác trong lĩnh vực thông tin

Hợp tác trong xây dựng những quy định pháp thống nhất về vấn đề môi trường

Hợp tác để sử dụng một cách công bằng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên xuyên biên giới

Các nguyên tắc trên đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực luật môi trường quốc tế, nhưng do chúng được xây dựng trên các tuyên bố về tầm quan trọng của môi trường nên không mang giá trị pháp ràng. Điều này chưa phải hạn chế lớn. Đối với các lĩnh vực khó khăn phức tạp tầm , chẳng hạn như bảo vệ khí hậu tầng ôzôn, không tồn tại một giải pháp nào đơn giản dễ thực hiện, cách xác định quá cứng nhắc nghĩa vụ môi trường sẽ chỉ dẫn đến sự kém hiệu quả khi một số lượng đáng kể các quốc gia trở nên e ngại việc thực hiện bất kỳ cam kết nào. Trong trường hợp này, các nguyên tắc mang lại sự cân bằng giữa hai thái cực không luật quá nhiều luật

Thách thức các nguyên tắc trong luật quốc tế nói chung phải đối mặt tính mềmcủa luật, dẫn tới việc phải thường xuyên xem xét đánh giá lại trong quá trình xây dựng luật quốc tế. Điều này đã minh họa cho những khó khăn trong việc giải thích luật quốc tế bằng cách không chỉ dựa vào thuyết cổ điển về các nguồn chính thức của công pháp quốc tế. Chúng cũng làm sáng tỏ bản chất không chắc chắn của quá trình xây dựng luật tập quán quốc tế, tức câu hỏi về cách thức các quy tắc của luật tập quán quốc tế được hình thành. dụ, ngày càng nhiều tranh cãi về sự việc hình thành tập quán quốc tế, hay tính cứnghay mềmcủa luật, đặc biệt mối liên hệ của luật quốc tế đến các giá trị đặc biệt quan trọng hoặc lợi ích cộng đồng

Gạt qua những tranh cãi trên, không thể phủ nhận rằng các nguyên tắc của luật môi trường quốc tế đã giúp thiết lập khuôn mẫu hành vi cấp ngoại giao thực tiễn cấp quốc gia liên quan tới bảo vệ môi trường. Điều này đã dẫn tới sự hình thành chuẩn mực của luật pháp quốc tế của từng quốc gia về bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành của con người.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com