Khái niệm ly thân là gì? Phân tích chi tiết khái niệm về ly thân?

Ly thân dưới góc độ xã hội học? Ly thân dưới góc độ pháp lý? Dấu hiệu đặc trưng của ly thân? Vậy khái niệm ly thân là gì? Phân tích chi tiết khái niệm về ly thân?

Ly thân một hiện tượng xảy ra trên thực tế trong quan hệ vợ chồng. Việc ly thân thể diễn ra bởi nhiều do, trong đó do bản nhất giữa vợ chồng xảy ra những bất đồng, mâu thuẫn làm ảnh hưởng sâu sắc đến tình cảm giữa hai bên chưa thể giải quyết được. Trong những trường hợp này, trên thực tế, vợ chồng thường lựa chọn giải pháp sống riêng biệt nhau nhằm giảm bớt, giải tỏa sự căng thẳng, mâu thuẫn. Mặc hiện nay nước ta, ly thân tuy vẫn tồn tại như một hiện tượng hội có tính khách quan, nhưng chưa được pháp luật điều chỉnh. Do đó, tìm hiểu, nghiên cứu về ly thân cần xem xét dưới hai góc độ: hội học pháp

1. Ly thân dưới góc độ xã hội học:

một quan hệ hội tồn tại khách quan trong quan hệ giữa vợ chồng 

Do pháp luật Việt Nam chưa quy định về ly thân nên rất nhiều quan điểm với cách hiểu khác nhau. Trên thực tế hiện nay, ly thân được nhìn nhận như một hiện tượng hội, một quan hệ hội xảy ra trong đời sống vợ chồng. Tìm kiếm từ khóa ly thântrên thanh tìm kiếm Google ta sẽ khoảng 258.000.000 kết quả (0,35 giây). Wikipedia bách khoa toàn thư mở định nghĩa: “Ly thân tả quan hệ vợ chồng theo đó hai người không còn chung sống, ăn với nhau, nhưng vẫn chưa ly hôn. Vợ chồng thường tự thỏa thuận với nhau để sống ly thân chứ không cần phải ra tòa trên pháp thì họ vẫn vợ chồng. Ly thân tạo hội cho vợ hay chồng sống riêng biệt không phải cần ly dị

Theo một số công ty vấn luật thì khái niệm ly thân được hiểu một cách đơn giản hai vợ chồng sống chung hoặc sống riêng nhưng không quan hệ vợ chồng (quan hệ tình dục). Nếu sau quá trình ly thân, cuộc sống hôn nhân của vợ chồng rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì vợ chồng thể tiến hành thủ tục ly hôn

Theo đó, dưới góc độ hội học, ly thân được hiểu hiện tượng khách quan chỉ việc vợ chồng chưa ly hôn nhưng không còn đời sống hôn nhân chung (thường do những mâu thuẫn, bất đồng), họ lựa chọn ly thân như một giải pháp tạm thời nhằm khắc phục mâu thuẫn, sau đó họ thể quay trở lại bên nhau như trước khi ly thân hoặc cũng thể chính thức chấm dứt hôn nhân bằng cách ly hôn

2. Ly thân dưới góc độ pháp lý:

Là một quan hệ hội cần được pháp luật điều chỉnh 

Chế định ly thân hay thuật ngữ ly thânhoàn toàn không tồn tại trong Luật HNGĐ năm 2014. Trong các văn bản pháp quy cũng không quy định về ly thân. vậy, hiện nay không cơ quan, tổ chức nào giải quyết cho vợ chồng ly thân theo hướng ra quyết định hoặc bản án công nhận cho ly thân. Tuy nhiên, trên thực tế hiện tượng ly thân vẫn tồn tại trong đời sống hôn nhân của nhiều vợ chồng. vậy, khi nói đến ly thân được hiểu ly thân thực tế giữa vợ chồng

Từ góc độ nghiên cứu dưới góc độ luật học hay hội học gia đình cũng một số công trình hay bài báo khoa học nghiên cứu về ly thân. Theo Từ điển luật học, ly thân được hiểu việc vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ sống chung với nhau trong khi quan hệ hôn nhân chưa hoặc không chấm dứt. Nghĩa vụ sống chungđược quy định tại khoản 2 Điều 19 (Tình nghĩa vợ chồng) trong Luật HNGĐ năm 2014, theo đó: .2. Vợ chồng nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, hội do chính đáng khác. Nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được hiểu cuộc sống của một người nam một người nữ sau khi kết hôn sẽ chung nhà, chung bàn ăn chung giường, chung chăn gối...

Tuy nhiên, quy định tại Điều 19 Luật HNGĐ năm 2014 thực tế cũng cho thấy, vợ chồng không nhất thiết phải ăn , sinh hoạt chung liên tục, thường xuyên trong suốt thời kỳ hôn nhân, nhưng giữa họ phải mối liên hệ sâu đậm về tình cảm sinh hoạt vật chất, thể xác. Việc không sống chung liên tục trong thời gian dài không do công việc, nghề nghiệp, học tập, công tác hay do khách quan khác... được hiểu vợ chồng sống ly thân với nhau. Vợ chồng sống ly thân thường do yếu tố tình cảm chi phối; họ mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân dẫn đến việc không muốn tiếp xúc, cạnh nhau

Theo các văn bản pháp luật về HNGĐ tại miền Nam Việt Nam trước năm 1975 như: Luật gia đình năm 1959, Sắc luật năm 1964 (của chế độ Sài Gòn dưới thời Ngô Đình Diệm), thì vợ chồng muốn ly thân phải yêu cầu Tòa án giải quyết Tòa án chỉ tuyên bố cho vợ chồng ly thân khi các căn cứ phù hợp với quy định pháp luật. Khi bản án tuyên bố cho vợ chồng ly thân hiệu lực pháp luật thì vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ đồng , tức họ không còn nghĩa vụ sống chung với nhau, trong khi quan hệ hôn nhân giữa họ vẫn tồn tại. Như vậy, ly thân được hiểu : Vợ chồng chấm dứt nghĩa vụ đồng , tức vợ chồng không nghĩa vụ sống chung với nhau được quyền sống riêng biệt trong khi quan hệ hôn nhân giữa họ vẫn tồn tại được pháp luật bảo vệ

Tại Dự thảo Luật HNGĐ Phiên bản lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương nhân dân ngày 11/6/2013, khoản 10 Điều 8 “Giải thích từ ngữquy định: “10. Ly thân tình trạng pháp , theo đó vợ chồng không nghĩa vụ chung sống với nhau do quan thẩm quyền công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của hai vợ chồng hoặc của vợ, chồng. Cùng với đó, tại Điều 20 Lựa chọn nơi trú của vợ, chồngcũng quy định như sau: Nơi trú của vợ, chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính. Vợ, chồng không được căn cứ vào quy định này để từ chối sống chung với nhau mà không do chính đáng

Tuy nhiên, cũng cần loại trừ trường hợp vợ chồng không cạnh nhau về mặt địa những do khách quan, chính đáng như công tác, học tập, công việc… Trong trường hợp này, việc không bên cạnh nhau của vợ chồng chỉ tạm thời, trong một thời gian nhất định giữa họ vẫn mối liên quan mật thiết với nhau về tình cảm, nhân thân tài sản, tức họ vẫn sống chung. Việc không sống chung hay sống chung không phụ thuộc vào khoảng cách địa . Cần hiểu rằng khi vợ chồng không sống cùng một nơi do nhu cầu công việc, học tập, nghề nghiệp thì không thể hiểu không sống chung, họ vẫn đời sống hôn nhân chung, vẫn cùng nhau chăm lo cho gia đình, con cái và quan tâm, yêu thương nhau.

vậy, sẽ bất thường nếu vợ chồng không sống chung với nhau trong thời gian dài do những mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân, bởi khi đó giữa họ mất đi sự liên kết chặt chẽ giữa hai thể về mặt tình cảm, nhân thân tài sản. Hay sống chunggiữa vợ chồng chung đời sống tình cảm, cuộc sống gia đình, cùng quan tâm, dành tình cảm gắn với gia đình, chứ không thể hiểu sống chungchỉ hẹp về mặt địa . Do vậy, việc quy định nghĩa vụ sống chung của vợ chồng làm căn cứ xác định tình trạng ly thân hợp phù hợp với pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới

Khác với Việt Nam, nhiều quốc gia khác đã luật hóa chế định ly thân trong các văn bản pháp luật chính thống. Theo Điều 296 Bộ luật Dân sự Pháp, chế định ly thân được hiểu sự giảm độ gắn kết quan hệ vợ chồng, theo đó hệ quả quan trọng nhất sự hủy bỏ nghĩa vụ chung sống giữa vợ chồng, trong khi những nghĩa vụ khác như nghĩa vụ chung thủy, nghĩa vụ tương trợ giúp đỡ nhau vẫn phải được duy trì giữa hai vợ chồng theo quy định của pháp luật Pháp, do Tòa án ra quyết định trên cơ sở những căn cứ điều kiện giống như căn cứ điều kiện ly hôn (vợ chồng ly thân, vợ chồng thống nhất chấm dứt hôn nhân, vợ chồng ly thân do lỗi của một bên hoặc ly thân do cuộc sống chung đã hoàn toàn chấm dứt). Khái niệm này bản đã thể hiện được những đặc trưng của ly thân. Tuy nhiên, việc ly thân chỉ được thừa nhận hợp pháp trên sở quyết định của Toà án, làm thủ tục tố tụng trong ly thân trở nên rườm hơn so với một số quốc gia cho phép hai bên tự thỏa thuận thông qua văn bản tự chứng thư

Còn theo Luật gia đình tại Anh xứ Wales (Điều 46 Phần II), ly thân (separation) được hiểu : Đình chỉ quyền nghĩa vụ sống chung chỉ còn để lại nghĩa vụ trung thành không thể kết lập cuộc hôn nhân mới. Sự ly thân thể ly thân pháp (judicial separation) hay ly thân thuận ý (voluntary separation) được thực hiện bởi chứng thư ly thân (separation deed). Chứng thư ly thân hợp thức hóa sự hiện hữu phân cách giữa vợ chồng thể các quy định liên quan đến tiền trợ cấp trong trường hợp ly thân pháp bảo dưỡng con cái. Sự ly thân pháp thể được tuyên do đơn xin của người chồng hay người vợ nhằm một kỳ hạn nhất định hay hạn định trong tất cả các trường hợp sự ly hôn sẽ được thỏa thuận, với điều kiện là bên đương sự không một lỗi lầm nào để bị trách cứ . Cách hiểu này gần giống tinh thần với pháp luật Cộng hoà Pháp, tuy nhiên, thủ tục mở rộng chấp nhận sự thuận ý hai bên chứng minh bởi chứng thư ly thân

Bộ luật Dân sự Cộng hòa Pháp Luật gia đình tại Anh xứ Wales quy định về ly thân những điểm khác biệt nhất định; tuy nhiên, cả hai quốc gia này đều nhìn nhận sống chung nghĩa vụ của vợ chồng ly thân chính tình trạng vợ chồng không còn phải thực hiện nghĩa vụ đó nữa. Bên cạnh hai quốc gia này, còn nhiều quốc gia khác quy định về nghĩa vụ sống chung của vợ chồng, như : Bộ luật Dân sự Thương mại Thái Lan, tại Điều 226 Quyền V chỉ Vợ chồng phải sống chung với nhau đúng như quan hệ vợ chồng; Điều 1088 Bộ luật Dân sự Nhật Bản: Vợ chồng cùng chung sống, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau; Điều 965 Bộ luật Dân sự Campuchia: Vợ chồng phải cùng sống chung cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau

Khái quát lại, ta thể hiểu ly thânnhư một hình thức tạm dừng nghĩa vụ sống chung của vợ chồng do những mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân. Không sống chung cần hiểu không sự liên kết về tình cảm, nhân thân tài sản, không thực hiện những nghĩa chung của vợ chồng đối với nhau đối với gia đình, không đời sống chung trong hôn nhân, gia đình. Việc không chung sống này bao gồm cả trường hợp vợ chồng chung một nhà nhưng ăn riêng, ngủ riêng, không giao tiếp hoặc rất hạn chế giao tiếp.

Bởi lẽ, nam nữ kết hôn thì sống chung một trong những mục đích nhu cầu quan trọng của họ. Hay nói cách khác, nam nữ kết hôn thể hiện mong muốn được sống cùng nhau nhằm những điều kiện thuận lợi để chăm sóc, yêu thương, quan tâm nhau, quyền được quan hệ tình dục, sinh con chăm sóc con chung... Sống chung một nghĩa vụ tự nhiên luôn gắn liền đặc trưng của quan hệ hôn nhân, đây cũng chính dấu hiệu của một gia đình cơ bản

3. Dấu hiệu đặc trưng của ly thân:

Nhìn chung, thể thấy ly thân các dấu hiệu đặc trưng sau

Thứ nhất, ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ pháp giữa vợ chồng, các bên vẫn đầy đủ các quyền nghĩa vụ đối với nhau đối với con chung tài sản chung. Họ vẫn vợ chồng trước pháp luật ly thân giải pháp để giải quyết xung đột, tạo hội cho hai bên suy nghĩ, khắc phục, sửa chữa lỗi lầm, mâu thuẫn

Thứ hai, Tòa án quan nhà nước thẩm quyềnphù hợp nhất để công nhận hoặc quyết định việc ly thân của vợ chồng, bởi thông qua phiên họp hoặc quá trình xét xử, Tòa án thể xem xét thấu đáo tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho vợ, chồng đặc biệt con cái, bảo vệ lợi ích của người thứ ba trong quan hệ dân sự, đảm bảo tính minh bạch trong chia quản tài sản của vợ chồng

Thứ ba, ly thân quyền gắn liền với nhân thân của vợ chồng, do đó, chỉ vợ chồng mới quyền yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền công nhận ly thân giữa vợ chồng

4. Vậy khái niệm ly thân là gì?

Từ những phân tích trên, thể kết luận: Ly thân là tình trạng pháp lý xác định mối quan hệ của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc ra quyết định nhằm chấm dứt tạm thời quan hệ sống chung giữa hai vợ chồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com