Mẫu đơn yêu cầu dỡ biển quảng cáo và hướng dẫn soạn đơn chi tiết nhất

Đơn yêu cầu dỡ biển quảng cáo là gì? Mục đích của đơn yêu cầu dỡ biển quảng cáo? Mẫu đơn yêu cầu dỡ biển quảng cáo? Hướng dẫn viết đơn yêu cầu dỡ biển quảng cáo? Những quy định về biển quảng cáo( biển hiệu)?

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân. Biển quảng cáo là phương tiện để trong lĩnh vực quảng cáo. Tuy nhiên, vì một lý do nào đó mà đơn vị, tổ chức phải thảo dỡ quảng cáo theo yêu cầu. Người yêu cầu sẽ viết đơn để đơn vị, tổ chức đó tiến hành tháo dỡ biển quảng cáo. Vậy đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo là gì?

1. Đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo là gì?

Đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo là mẫu đơn do cá nhân viết gửi cho cá nhân, tổ chức có biển quảng cáo sau khi đã hết hợp đồng cho thuê vị trí treo biển quảng cáo trước đó.

2. Mục đích của đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo

Đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo là văn bản ghi nhận thông tin của cá nhân viết đơn và việc đề nghị cá nhân, tổ chức ký hợp đồng cho thuê vị trí treo biển quảng có trước đó phải thực hiện việc tháo biển quảng cáo vì hợp đòng đã ký lúc trước đã hết hiệu lực.

3. Mẫu đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày ……. tháng……năm…….

ĐƠN YÊU CẦU THÁO DỠ BIỂN QUẢNG CÁO

– Căn cứ BLDS 2015

– Căn cứ Hợp đồng kinh tế số …… Hợp đồng cho thuê vị trí treo biển quảng cáo.

Kính gửi: Công ty TNHH X

Tên tôi là:… Sinh năm:…

CMND số………. cấp ngày…tại……

Địa chỉ:…

Hôm nay tôi gửi đơn này tới Quý công ty trình bày về vấn đề sau:

Ngày …, gia đình tôi và Quý công ty đã ký hợp đồng số….. Hợp đồng về cho thuê vị trí treo biển quảng cáo, hợp đồng có thời hạn là 3 năm, tổng giá trị hợp đồng là …… triệu đồng. Trong hợp đồng quy định rõ là trong vòng 1 tháng kể từ ngày hợp đồng hết hạn, bên phía Công ty phải cử người xuống tháo dỡ biển, thiết bị quảng cáo, trả lại nguyên trạng công trình cho gia đình tôi. Tuy nhiên, đến nay, khi hợp đồng đã hết hạn được hơn 2 tháng nhưng công ty vẫn chưa cử người xuống tháo dỡ biển hiệu dù tôi đã nhiều lần gọi điện thoại thúc giục.

Vậy nên hôm nay tôi làm đơn này đề nghị quý công ty cử người đến tháo dỡ công trình quảng cáo, thực hiện các nghĩa vụ theo như hợp đồng. Trong vòng 15 ngày, nếu quý công ty không cử người đến tháo dỡ biển quảng cáo, chúng tôi sẽ tiến hành việc tháo dỡ. Khi đó, mọi tổn thất, mất mát, hỏng hóc đối với vật tư, thiết bị của quý công ty, chúng tôi sẽ không chịu trách nhiệm.

Rất mong sớm nhận được sự phản hồi của Quý công ty.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người làm đơn

4. Hướng dẫn viết đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo

Phần kính gửi người làm đơn sẽ ghi rõ tên của cá nhân, tổ chức đã ký hợp dòng cho thuê vị trí treo biển quảng cáo lúc trước.

Phần nội dung của đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo sẽ cung cấp những thông tin cá nhân cần thiết như tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân,  địa chỉ,…Đồng thời sẽ trình bày ngắn gọn về ký hợp dòng cho thuê vị trí treo biển quảng cáo lúc trước và lý do muốn bên kia tháo dỡ biển quảng cáo.

Cuối đơn yêu cầu tháo dỡ biển quảng cáo người làm đơn  ký, ghi rõ họ tên đề làm bằng chứng.

5. Những quy định về biển quảng cáo( biển hiệu)

Căn cứ vào Luật quảng cáo 2012 và Nghị định số 158/2013/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo ta sẽ thấy những quy định về lĩnh vực quảng cáo và biển quảng cáo ( biển hiệu).

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền

1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch là 50.000.000 đồng, trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 4; Khoản 5 Điều 6; Điều 8; Điều 10; Điểm b Khoản 1, Điểm a Khoản 3, các điểm a, b và c Khoản 5, các khoản 6, 7 và 8 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 14; Điểm b Khoản 2 Điều 15; Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều 17; Điểm c Khoản 3 Điều 23; Khoản 1 và các điểm a, b và c Khoản 2 Điều 24; Khoản 2 và Khoản 4 Điều 27; Điểm b Khoản 1 Điều 30; Khoản 2 Điều 32; Điều 33; Khoản 1, Khoản 5 Điều 40; Điều 41; các điểm a, b và d Khoản 1, các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 42; Điểm c Khoản 1 Điều 52; Khoản 2 và Khoản 3 Điều 55; Khoản 2 Điều 56; Điều 57, Điều 58, các Điểm a, b và c Khoản 3 Điều 59, Điểm a Khoản 2 Điều 68, Khoản 2 Điều 69 và Khoản 1 Điều 70 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm mức phạt tiền của tổ chức gấp 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 2 lần đối với cá nhân.

Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo được quy định cụ thể tại Điều 51, Nghị định 158/ 2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định;

b) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Điểm a Khoản 2 Điều 63, Khoản 3 Điều 66 Nghị định này;

c) Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo; định kiến về giới; định kiến về người khuyết tật;

d) Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.

3.Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định;

b) Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;

b) Quảng cáo có nội dung so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác;

c) Quảng cáo có nội dung tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em;

d) Quảng cáo có nội dung trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quảng cáo sai sự thật, không đúng quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, bảo hành của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 68, Điểm c Khoản 3 Điều 69, Điểm a Khoản 2 Điều 72, Điểm b Khoản 1 Điều 75 và Khoản 1 Điều 78 Nghị định này;

b) Quảng cáo lừa dối, gây nhầm lẫn cho công chúng, người tiêu dùng, khách hàng về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo với tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác hoặc lừa dối, gây nhầm lẫn về tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 68, Điểm a Khoản 3 Điều 69 và Khoản 4 Điều 70 Nghị định này;

c) Quảng cáo gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo;

d) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia;

đ) Sử dụng hình ảnh đồng tiền Việt Nam trong quảng cáo.

6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước;

b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này;

c) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 63 Nghị định này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;

b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;

c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều này.

Điều 34, Luật Quảng cáo 2012 quy định về Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh

1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:

a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Địa chỉ, điện thoại.

2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.

3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:

a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;

b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.

5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Việc buộc tháo dỡ biển hiệu là biện pháp khắc phục đối với những cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về quảng cáo.

Vi phạm quy định về biển hiệu

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; địa chỉ, điện thoại;

+ Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định, trừ trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;

+ Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;

+ Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;

+Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;

+ Kinh doanh mà không có biển hiệu;

+ Quảng cáo hàng hóa lẫn với biển hiệu;

+ Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;

+ Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;

+ Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.

– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định ở bên trên.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com