Phân loại các loại hợp đồng vô hiệu theo Bộ luật dân sự 2015

Khái niệm hợp đồng vô hiệu? Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vô hiệu? Phân loại hợp đồng vô hiệu? Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu?

1. Khái niệm hợp đồng hiệu:

Về bản chất, hợp đồng vô hiệu hợp đồng khi giao kết thực hiện không đảm bảo những điều kiện hiệu lực. Cũng thể đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được do khách quan. Diễn đạt theo cách khác, hợp đồng hiệu khi không đáp ứng đủ các điều kiện về giao dịch dân sự quy định tại Điều 122 của BLDS năm 2015

hiệu được hiểu không thể phát sinh ra một hiệu lực pháp nào. quan điểm cho rằng, trong sự kết lập các điều kiện hình thức cũng như về nội dung không được tôn trọng, khế ước đó phải được coi như không được kết lập vậy không thể phát sinh một hiệu lực nào cả

Pháp luật không quy định khái niệm về hợp đồng hiệu chỉ xác định các quy định về giao dịch dân sự hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của BLDS năm 2015. Do đó, cũng thể được áp dụng đối với trường hợp của hợp đồng hiệu. thế, hợp đồng thể bị tuyên bố vô hiệu khi không tuân thủ các điều kiện hiệu lực do pháp luật quy định các điều kiện đó : Chủ thể phải năng lực pháp luật dân sự năng lực hành vi dân sự, chủ thể tham gia kết hợp đồng hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện; mục đích nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật cũng không được trái đạo đức hội; trong trường hợp luật quy định hình thức của hợp đồng điều kiện hiệu lực của hợp đồng thì phải tuân thủ cả vấn đề về hình thức đó. Nói cách khác, khi hợp đồng vi phạm một trong các điều kiện trên thì sẽ được coi hiệu.

Tuy nhiên, Điều 408 của BLDS năm 2015 quy định: 1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng đối tượng không thể thực hiện được thi hợp đồng này bị hiệu ...quy định chỉ đối tượng của hợp đồng cũng một trong những điều kiện hiệu lực của hợp đồng. Những quy định này chỉ được đề cập đến trong từng chế định cụ thể của giao dịch dân sự, chứ không được quy định bao quát tại Điều 117 của BLDS năm 2015. Điều luật quy định chung về điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự. Do đó, lẽ nên bổ sung thêm điều kiện về đối tượng vào các điều kiện để giao dịch dân sự hiệu lực tại Điều 117 của BLDS năm 2015. Như vậy, quy định tại Điều 122 của BLDS năm 2015 về giao dịch dân sự hiệu sẽ bao quát, toàn diện, đầy đủ, ràng cũng thống nhất hơn

Để hiểu hơn về hợp đồng hiệu, lẽ, cần phân biệt sự khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu với hợp đồng mất hiệu lực hay hợp đồng bị hủy bỏ. Sở như vậy hậu quả pháp của các trường hợp này rất khác nhau. Do vậy, cần sự phân biệt để xác định được chính xác hợp đồng rơi vào trường hợp nào, từ đó, cách xử cho thích hợp đúng đắn, bảo vệ lợi ích chung cũng như quyền lợi ích của các chủ thể tham gia kết hợp đồng

Hợp đồng hiệu hợp đồng không hiệu lực ngay thời điểm giao kết còn hợp đồng mất hiệu lực hợp đồng được giao kết một cách hữu hiệu nhưng trong lúc đang được thực hiện thì lại mất một yếu tố bản do đó, không thể được thực hiện đến cùng hoặc thậm chí hoàn toàn không thể thực hiện được. dụ, X ủy quyền cho Y đại diện cho mình tham gia tố tụng tại Tòa án, hợp đồng ủy quyền của hai người được giao kết một cách hợp lệ nhưng sau khi hợp đồng được giao kết thì Y lại chết bất ngờ trong khi công việc được ủy quyền chưa được thực hiện, trường hợp này theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 140 của BLDS năm 2015, hợp đồng ủy quyền đương nhiên chấm dứt.

Tuy hợp đồng hiệu hợp đồng bị hủy bỏ đều đi đến một kết quả chung chấm dứt hợp đồng nhưng hợp đồng hiệu do vi phạm các điều kiện hiệu lực của hợp đồng được quy định tại Điều 117 của BLDS năm 2015 như về năng lực của các chủ thể tham gia kết hợp đồng hoặc về ý chí của chủ thể trong giao kết hợp đồng hay về hình thức của hợp đồng... hợp đồng đó không hiệu lực ngay thời điểm giao kết còn hợp đồng bị hủy bỏ do một trong các bên trong hợp đồng vi phạm các điều khoản trong hợp đồng hoặc một bên yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. Hay nói cách khác, nghĩa hợp đồng giá trị thời điểm giao kết nhưng mất hiệu lực do một sự kiện xảy ra sau đó các bên buộc phải trở lại tình trạng ban đầu

Tóm lại, hợp đồng hiệu hợp đồng không được pháp luật thừa nhận giá trị pháp . Trong khi đó các trường hợp còn lại những hợp đồng đã được pháp luật thừa nhận đảm bảo thực hiện nhưng một do sau đó hợp đồng không thể tiếp tục được thực hiện

Nói cách khác, hợp đồng hiệu hợp đồng không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện hiệu lực theo quy định của pháp luật

Ngoài ra, từ khái niệm của hợp đồng hiệu thể rút ra bản chất pháp của hợp đồng hiệu chính : Hợp đồng chứa đựng những khiếm khuyết hay những vi phạm pháp luật ngay từ khi hợp đồng được xác lập dẫn đến việc bị Tòa án tuyên bố hiệu. Nói cách khác, hợp đồng hiệu chính hợp đồng mặc đã được các bên giao kết thỏa thuận nhưng không hiệu lực pháp luật

2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vô hiệu:

Về bản chất, hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế hợp đồng thương mại đều sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền nghĩa vụ trong những quan hệ hội cụ thể. Giữa chúng các điểm chung

Khi giao kết hợp đồng các bên tham gia hợp đồng nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc, điều kiện theo quy định của pháp luật. Nếu không tuân theo hợp đồng thì đương nhiên sự vi phạm nghĩa vụ giữa các bên vi phạm pháp luật. Còn đối với hợp đồng hiệu thì thường những đặc điểm pháp như sau

Một , hợp đồng hiệu phải những hợp đồng sự vi phạm một trong các điều kiện hiệu lực của hợp đồng được quy định tại Điều 117 của BLDS năm 2015. Về bản, các điều kiện hiệu lực của hợp đồng được quy định tại phần về giao dịch dân sự hiệu. Hệ thống các điều kiện hiệu lực của hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 117 Điều 407 của BLDS năm 2015. Đó các điều kiện pháp như

Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của chủ thể tham gia kết hợp đồng

Ý chí của các chủ thể tham gia kết hợp đồng

Mục đích nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội

Hình thức của hợp đồng phải phù hợp nếu pháp luật quy định

Như vậy, về nguyên tắc, nếu hợp đồng vi phạm một trong các điều kiện này thì nếu yêu cầu của một bên, Tòa án sẽ xem xét hợp đồng thể tuyên bố hợp đồng hiệu

Hai , thời điểm xác định sự hiệu của hợp đồng thời điểm hợp đồng đã được kết. Do đó, thời điểm xác định sự hiệu được tính kể từ thời điểm ký kết hợp đồng. Nếu xác định tại những thời điểm sau khi hợp đồng được xác lập tức pháp luật đã thừa nhận hiệu lực của hợp đồng trước đó, thừa nhận những vi phạm pháp luật dẫn đến hợp đồng bị hiệu. Như vậy, sẽ không đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, không bảo vệ được các lợi ích bị xâm phạm bởi một hợp đồng hiệu

Ba , hợp đồng hiệu không được pháp luật thừa nhận. Như đã biết, hợp đồng sự thỏa thuận của các bên về nguyên tắc sẽ được nhà nước pháp luật tôn trọng bảo đảm cho việc thực hiện. Tuy nhiên, không phải mọi sự thỏa thuận đều được công nhận bảo vệ. Pháp luật chỉ thừa nhận bảo vệ những thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật. Mặc hợp đồng đã được giao kết thể đã được đưa ra thực hiện nhưng sự tồn tại của hợp đồng lúc này chỉ trên thực tế. Một hợp đồng hiệu khi không tuân thủ các quy định của pháp luật, vượt ra ngoài giới hạn luật định, xâm phạm đến các quan hệ hội, các lợi ích được nhà nước pháp luật bảo vệ. Pháp luật không công nhận những hợp đồng này ngay cả khi các bên đã thừa nhận

Bốn , hợp đồng hiệu không làm phát sinh các quyền nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng hình thức pháp quan trọng thể hiện ý chí của các bên giao kết hay chính nơi ghi nhận quyền nghĩa vụ của các bên chủ thể. Do đó, hợp đồng căn cứ pháp quan trọng làm sở ràng buộc trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Hợp đồng bị vô hiệu thì không phát sinh hiệu lực cho nên những thỏa thuận ràng buộc trách nhiệm giữa các bên theo đó cũng không giá trị về mặt pháp

3. Phân loại hợp đồng vô hiệu:

Hợp đồng dân sự bản giao kèo để ghi nhận những quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các bên Việc phân loại hợp đồng giúp cho việc tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng pháp luật trở nên dễ dàng, chặt chẽ chính xác hơn. Theo đó, khá nhiều cách tiếp cận khác nhau về hợp đồng hiệu. Cụ thể, các cách phân loại sau đây thường được sử dụng

* Căn cứ vào thủ tục tố tụng hợp đồng hiệu tuyệt đối hợp đồng hiệu tương đối 

Hợp đồng hiệu tuyệt đối

Đây những hợp đồng bị xem đương nhiên hiệu do việc xác lập hợp đồng trái pháp luật, xâm phạm tới lợi ích của nhà nước hoặc lợi ích công cộng. Một số trường trường hợp bị coi hiệu tuyệt đối

+ Hợp đồng hiệu do giả tạo

+ Hợp đồng nội dung, mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật

+ Hợp đồng nội dung, mục đích trái đạo đức hội

Hợp đồng không đúng hình thức do pháp luật quy định và đã được Tòa án cho các bên thời hạn để điều chỉnh, sửa chữa đúng quy định về hình thức nhưng khi hết thời hạn đó các bên vẫn chưa thực hiện hoặc trường hợp pháp luật có quy định về hợp đồng vi phạm hình thức nhưng các bên chưa thực hiện hợp đồng các bên tranh chấp thì hợp đồng bị xem hiệu

| Hợp đồng hiệu tuyệt đối thì đương nhiên hoàn toàn không hiệu lực pháp luật

Hợp đồng hiệu tương đối

Đây những hợp đồng đã được các bên xác lập nhưng thể bị Tòa án tuyên bố hiệu một phần theo yêu cầu của người quyền lợi ích liên quan

Sự hiệu tương đối thể hiện chỗ: Một (hoặc một số) nội dung của hợp đồng giao kết không đúng quy định của pháp luật hoặc xảy ra ngoài sự tính toán của các bên dẫn đến việc thực hiện hợp đồng không thể thực hiện được hoặc nếu thực hiện lại dẫn đến các hậu khá bất lợi... Các trường hợp dẫn đến giao dịch dân sự hiệu tương đối

+ Giao dịch dân sự hiệu do người xác lập không năng lực hành vi tương ứng với đòi hỏi của pháp luật đối với loại giao dịch đó

+ Giao dịch dân sự hiệu do bị đe dọa. + Giao dịch dân sự hiệu do lừa dối. + Giao dịch dân sự hiệu do nhầm lẫn

+ Giao dịch dân sự hiệu do một người xác lập trong tình trạng người đó không nhận thức, điều khiển được hành vi của mình

* Căn cứ vào nội dung hợp đồng thì chia thành hợp đồng hiệu toàn bộ hợp đồng hiệu từng phần 

Hợp đồng hiệu toàn bộ

Đây hợp đồng toàn bộ nội dung hiệu hoặc tuy chỉ một phần nội dung hiệu nhưng phần đó lại ảnh hưởng đến hiệu lực của toàn bộ hợp đồng

Khi những căn cứ cho toàn bộ điều khoản của hợp đồng hiệu thì hợp đồng hiệu toàn bộ. Căn cứ làm cho hợp đồng hiệu thể xuất phát từ sự vi phạm nội dung hợp đồng nhưng ngoài ra, cũng thể những căn cứ khác như: Mục đích, năng lực giao kết hợp đồng, hợp đồng giả tạo... 

Bên cạnh đó, những hợp đồng hiệu toàn bộ nhưng đối với một số điều khoản được các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng vai trò độc lập với hợp đồng thì khi hợp đồng hiệu toàn bộ các điều khoản đó cũng thể được công nhận hiệu lực nếu đủ các điều kiện luật định không lệ thuộc vào hiệu lực của toàn bộ hợp đồng

Hợp đồng hiệu từng phần (hiệu một phần)

Đây những hợp đồng được xác lập một phần nội dung của không giá trị pháp nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác của hợp đồng đó

Đối với một hợp đồng hiệu từng phần, ngoài phần hiệu không được áp dụng, các phần còn lại vẫn giá trị thi hành. Chính vậy, các bên vẫn phải tiếp tục thi hành trong phạm vi phần hợp đồng vẫn còn hiệu lực

* Căn cứ vào điều kiện hiệu lực của hợp đồng thể phân hợp đồng hiệu thành các trường hợp sau

Hợp đồng hiệu do người tham gia nhân không năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật năng lực hành vi các điều kiện cần đủ của năng lực chủ thể. Nói cách khác, chủ thể của các quan hệ pháp luật bắt buộc phải đủ cả hai điều kiện là năng lực pháp luật năng lực hành vi. Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự chính khả năng của chủ thể được pháp luật trao cho các quyền hạn, nghĩa vụ phải thực hiện trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ. Còn năng lực hành vi dân sự tức chủ thể bằng chính khả năng của mình thực hiện các quyền nghĩa vụ dân sự. dụ, chủ thể trực tiếp tham gia các hệ cầm cố, tặng cho, thế chấp, mua bán.

Hợp đồng hiệu do vi phạm điều cấm, đạo đức hội: Điều cấm của pháp luật những quy định bắt buộc không được thực hiện mà nếu thực hiện dẫn đến hậu quả pháp trái quy định của pháp luật. Còn đạo đức hội cách thức ứng hay quy cách xử giữa người với người nhưng được cả hội tôn trọng thừa nhận. Nếu như trái những quy cách ứng xử này sẽ bị lên án. Mặt khác, pháp luật công cụ bảo vệ đạo đức xã hội. Vậy nên, việc vi phạm đạo đức hội thường cũng dẫn đến việc vi phạm pháp luật

Hợp đồng hiệu do không sự tự nguyện của chủ thể: Bản chất của hợp đồng sự thỏa thuận giữa các bên trên sở tự do, tự nguyện, bình đẳng, thỏa thuận được ghi nhận trong các văn bản. Nên nếu như việc các bên mặc hành vi giao kết hợp đồng nhưng trái tinh thần, mong muốn hay sự tự nguyện của các bên thì đương nhiên dẫn đến việc hợp đồng vô hiệu. Bởi như đã nói, sự tự nguyện của các bên sở của việc giao kết hợp đồng

Hợp đồng hiệu do vi phạm hình thức (nếu pháp luật quy định về hình thức của hợp đồng điều kiện bắt buộc). Để thống nhất thuận tiện cho việc xem xét, giải quyết, pháp luật thường đưa ra một số điều kiện mang tính khuôn mẫu trong đó vấn đề tuân thủ theo hình thức của hợp đồng. Như vậy, trong hầu hết các trường hợp, các bên giao kết hợp đồng phải tuân thủ theo quy định về hình thức 

* Căn cứ vào điều kiện hiệu lực của hợp đồng thể phân hợp đồng hiệu thành các trường hợp sau

Hợp đồng hiệu do người tham gia nhân không năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật năng lực hành vi các điều kiện cần đủ của năng lực chủ thể. Nói cách khác, chủ thể của các quan hệ pháp luật bắt buộc phải đủ cả hai điều kiện năng lực pháp luật năng lực hành vi. Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự chính khả năng của chủ thể được pháp luật trao cho các quyền hạn, nghĩa vụ phải thực hiện trong phạm vi quyền hạn, nghĩa vụ. Còn năng lực hành vi dân sự tức chủ thể bằng chính khả năng của mình thực hiện các quyền nghĩa vụ dân sự. dụ, chủ thể trực tiếp tham gia các hệ cầm cố, tặng cho, thế chấp, mua bán..

Hợp đồng hiệu do vi phạm điều cấm, đạo đức hội: Điều cấm của pháp luật những quy định bắt buộc không được thực hiện nếu thực hiện dẫn đến hậu quả pháp trái quy định của pháp luật. Còn đạo đức hội cách thức ứng hay quy cách xử giữa người với người nhưng được cả hội tôn trọng thừa nhận. Nếu như trái những quy cách ứng xử này sẽ bị lên án. Mặt khác, pháp luật công cụ bảo vệ đạo đức hội. Vậy nên, việc vi phạm đạo đức hội thường cũng dẫn đến việc vi phạm pháp luật

Hợp đồng hiệu do không sự tự nguyện của chủ thể: Bản chất của hợp đồng sự thỏa thuận giữa các bên trên cơ sở tự do, tự nguyện, bình đẳng, thỏa thuận được ghi nhận trong các văn bản. Nên nếu như việc các bên mặc hành vi giao kết hợp đồng nhưng trái tinh thần, mong muốn hay sự tự nguyện của các bên thì đương nhiên dẫn đến việc hợp đồng hiệu. Bởi như đã nói, sự tự nguyện của các bên sở của việc giao kết hợp đồng

Hợp đồng hiệu do vi phạm hình thức (nếu pháp luật quy định về hình thức của hợp đồng điều kiện bắt buộc). Để thống nhất và thuận tiện cho việc xem xét, giải quyết, pháp luật thường đưa ra một số điều kiện mang tính khuôn mẫu trong đó vấn đề tuân thủ theo hình thức của hợp đồng. Như vậy, trong hầu hết các trường hợp, các bên giao kết hợp đồng phải tuân thủ theo quy định về hình thức của hợp đồng. Nếu như hình thức của hợp đồng không đúng quy định thể dẫn đến việc hợp đồng hiệu

* Căn cứ vào mức độ vượt quá phạm vi đại diện của người đại diện 

Về bản chất, đại diện được hiểu đó việc một người (gọi người đại diện) nhân danh lợi ích của người khác (gọi người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện. nhân, pháp nhân các chủ thể khác thể xác lập thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Hình thức đại diện phổ biến thường được sử dụng như đại diện theo pháp luật; đại diện theo ủy quyền. Trong thương mại còn hình thức đại diện cho thương nhân. Đây một dạng riêng của quan hệ đại diện theo ủy quyền được 

quy định trong Bộ luật Dân sự, bởi vậy, hợp đồng đại diện cho thương nhân một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy quyền”.

Một trong các điều kiện quan trọng để công nhận hợp đồng hiệu lực cách đại diện hợp pháp (đại diện theo pháp luật hoặc ủy quyền) của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức hoặc nhân. Trong nhiều trường hợp, khi việc tham gia xác lập hợp đồng thay cho người thứ ba không dựa trên các trường hợp đại diện luật định thì hợp đồng đó thể bị hiệu

Hợp đồng hiệu do người đại diện xác lập vượt quá phạm vi đại diện

Thường thì đây hợp đồng được xác lập bởi người đại diện hợp pháp, nhưng do người đại diện đã xác lập hợp đồng trên thực tế vượt quá phạm vi đại diện. Người trực tiếp tham gia hợp đồng tuy cách đại diện hợp pháp nhưng nội dung hợp đồng do họ xác lập một phần giá trị, mức độ, phạm vi vượt quá giới hạn được ghi trong hợp đồng ủy quyền hoặc được quy định trong loại đại diện tương ứng

Hợp đồng được xác lập vượt quá phạm vi đại diện thì phần vượt quá phạm vi đại diện đó bị hiệu, trừ trường hợp người được đại diện biết không phản đối

Hợp đồng hiệu do người giao kết không quyền đại diện

Hợp đồng hiệu do người trực tiếp giao kết không cách đại diện hoặc tuy cách đại diện nhưng đã giao kết, thực hiện Hợp đồng không thuộc công việc họ được phép đại diện

Cũng bị xem không cách đại diện nếu người đại diện đưa ra những tuyên bố trái với ý chí của người được đại diện hay làm những việc không thuộc đối tượng của quan hệ đại diện

4. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu:

Hậu quả pháp được hiểu những hậu quả xảy ra mang tính pháp khi một chủ thể không thực hiện theo nội dung đã cam kết thể đã gây ra thiệt hại cho chủ thể còn lại. Còn đối với hậu quả pháp của hợp đồng hiệu thì theo như tên gọi, đây chính là những hậu quả về mặt pháp các chủ thể sẽ phải gánh chịu khi hợp đồng bị Tòa án tuyên hiệu. thông thường, đây là các hậu quả bất lợi các chủ thể kết hợp đồng không hề mong muốn

Trong đó, như đã biết, khi các chủ thể kết hợp đồng sẽ phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa cả hai bên hay còn được gọi hợp đồng song vụ. Tuy nhiên, để hợp đồng sự đảm bảo pháp thì pháp luật quy định khá nhiều điều kiện đối với chủ thể như: Chủ thể kết hợp đồng phải năng lực chủ thể, nội dung mục đích của hợp đồng không vi phạm pháp luật hay đạo đức hội... vậy, nếu một bên tham gia kết hợp đồng không đáp ứng các điều kiện thể dẫn đến hậu quả pháp luật không thừa nhận về giá trị pháp của hợp đồng đó hay đó còn được gọi hợp đồng hiệu

Nếu hợp đồng bị Tòa án tuyên hiệu thì các hậu quả pháp xảy ra đường nhiễm do các bên phải gánh chịu. Trong đó, thông thường, bên gây ra thiệt hại sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại nếu như bên gây ra thiệt hại cố tình lừa dối bên thiệt hại để kết hợp đồng. Mặt khác, khi hợp đồng bị tuyên hiệu nghĩa không hợp đồng đó, vậy, các bên tham gia kết hợp đồng phải hoàn trả nguyên trạng những đối tượng liên quan đến hợp đồng

Về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng hiệu được thực hiện theo quy định của BLTTDS năm 2015 về việc xác định thẩm quyền của Tòa án. Như vậy, về nguyên tắc, nếu tranh chấp hợp đồng liên quan đến bất động thuộc về Tòa án nơi bất động sản giải quyết. Còn lại thường thuộc về Tòa án nơi bị đơn nhân trú, làm việc hay bị đơn tổ chức thì nơi trụ sở. Quyết định tuyên bố hợp đồng hiệu thuộc về Tòa án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com