Quy trình thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng

Quy trình thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng bao gồm các bước: Chuẩn bị thanh tra; Ban hành quyết định thanh tra; Tiến hành thanh tra; Kết thúc thanh tra; Thực hiện kết luận thanh tra.

Để thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thanh tra Bộ Xây dựng tổ chức triển khai trên thực tế các nội dung thanh tra được quy định tại Điều 11, Nghị định số 26/2013/CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng như: Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc; về hoạt động đầu xây dựng; về phát triển đô thị; về quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật; về phát triển, quản , sử dụng nhà , kinh doanh bất động sản, quản lý, sử dụng công sở trong phạm vi chức năng quản nhà nước của Bộ Xây dựng; về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng; kinh doanh vật liệu xây dựng điều kiện theo quy định của pháp luật; về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm quyền Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản nhà nước của ngành Xây dựng

Căn cứ quy định tại Thông số 05/2014/TTTTCP thực tế hoạt động của Thanh tra Bộ Xây dựng, Thanh tra Bộ Xây dựng đã xây dựng quy trình thanh tra chuyên ngành Xây dựng. Các hoạt động thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Xây dựng diễn ra theo quy trình sau đây

1. Chuẩn bị thanh tra:

Công tác chuẩn bị giúp cho hoạt động thanh tra diễn ra thuận lợi, chủ động, mục tiêu ràng. Các công việc chuẩn bị cho cuộc thanh tra bao gồm những hoạt động chuẩn bị trước khi ban hành quyết định thanh tra sau khi ban hành quyết định thanh tra

Trước khi ban hành quyết định thanh tra, Thanh tra Bộ thể tiến hành thu thập các thông tin về đối tượng thanh tra xây dựng kế hoạch cuộc thanh tra. Nguồn thông tin thể được thu thập từ báo cáo, dữ liệu của các quan, từ phản ánh của quan truyền thông hoặc từ khiếu nại, tố cáo của quan, tổ chức, nhân. Trên sở phân tích những thông tin thu thập được đề xuất những nội dung cần thanh tra xây dựng kế hoạch thanh tra. Kế hoạch thanh tra gồm những nội dung bản như: mục đích, yêu cầu cuộc thanh tra, nội dung thanh tra, danh sách các tổ chức, đơn vị, nhân được thanh tra, xác minh, thời hạn thanh tra, đề xuất nhân sự Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên tiến hành thanh tra độc lập

Sau khi quyết định thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn Đoàn thanh tra trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch, giao nhiệm vụ cho từng thành viên, thống nhất phương pháp tiến hành. Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên độc lập phải chuẩn bị đầy đủ các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ liên quan đến nội dung thanh tra; chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động thanh tra

2. Ban hành quyết định thanh tra:

Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi quyết định thanh tra. Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng (khi xét thấy cần thiết, thủ trưởng quan quản nhà nước Bộ trưởng Bộ Xây dựng) ra quyết định thanh tra thành lập Đoàn thanh tra (hoặc quyết định thanh tra viên độc lập, người được giao nhiệm vụ thanh tra) để thực hiện quyết định thanh tra. Ban hành quyết định thanh tra căn cứ vào kế hoạch thanh tra, khi yêu cầu của thủ trưởng quan quản nhà nước, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng

Thông thường Chánh Thanh tra Bộ người phê duyệt kế hoạch cuộc thanh tra. Trường hợp thanh tra nội dung đơn giản, thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra được ban hành trước khi kế hoạch thanh tra, sau khi quyết định thanh tra, Trưởng đoàn Đoàn thanh tra (hoặc thanh tra viên, người được giao thanh tra, xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt

3. Tiến hành thanh tra:

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thanh tra tiến hành các công việc sau: Thu thập nghiên cứu, phân tích, so sánh, đối chiếu, kiểm tra, xác định tính hợp pháp, hợp , trung thực của các tài liệu, số liệu, thông tin. Tài liệu, số liệu được thu thập, sử dụng trong quá trình thanh tra được bảo quản, khai thác, sử dụng đúng mục đích. Nếu cần giữ nguyên trạng, Trưởng đoàn Đoàn thanh tra ra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu

Đối với những sự việc, tài liệu chưa , chưa đủ sở kết luận, thì yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản chữ của người giải trình. Trong trường hợp cần thiết thể tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra, nhân, tổ chức để làm thêm nội dung vụ việc

Để làm thêm về đối tượng thanh tra, các tài liệu, số liệu thì trưởng đoàn, thanh tra viên có thể quyết định thẩm tra, xác minh

Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra, thanh tra viên thể làm việc với quan chủ quản của đối tượng thanh tra về những sự việc liên quan đến việc chỉ đạo, quản (nếu không đến làm việc trực tiếp thì yêu cầu bằng văn bản). Nếu phản ánh của nhân, tổ chức liên quan đến đối tượng, nội dung thanh tra thì Đoàn thanh tra, thanh tra viên thể làm việc trực tiếp với nhân, tổ chức đã phản ánh vụ việc

Với những vấn đề về chuyên môn, kỹ thuật của các lĩnh vực khác nhau Đoàn thanh tra không đủ khả năng kết luận thì Trưởng đoàn Đoàn thanh tra, thanh tra viên báo cáo người ra quyết định thanh tra quyết định trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật

4. Kết thúc thanh tra:

Sau khi kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn Đoàn thanh tra, thanh tra viên độc lập phải báo cáo kết quả thanh tra dự thảo kết luận thanh tra gửi người ra quyết định thanh tra. Báo cáo kết quả thanh tra phản ánh đầy đủ những nội dung công việc đã thực hiện, những nội dung chưa tiến hành hoặc tiến hành ngoài quyết định kế hoạch được duyệt, nguyên nhân, những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra hoặc của thành viên Đoàn thanh tra; những đề xuất về chính sách, chế độ quản . Mỗi nội dung kết luận phải nêu sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử , thời hạn chấp hành

Báo cáo kết quả thanh tra dự thảo kết luận thanh tra phải đầy đủ ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong Đoàn thanh tra. Ý kiến tham gia phải khẳng định đồng ý hay không đồng ý với báo cáo, dự thảo kết luận của Trưởng đoàn về nội dung công việc của bản thân mình trực tiếp làm các nội dung do người khác thực hiện; trường hợp không đồng ý thì phải nêu nguyên nhân, căn cứ

Trong quá trình ra kết luận, Chánh Thanh tra Bộ hoặc Bộ trưởng thể yêu cầu Trưởng đoàn Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoặc đối tượng thanh tra giải trình để làm thêm những vấn đề liên quan hoặc thể tổ chức làm việc với đối tượng thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra hoặc gửi dự thảo kết luận thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra trả lời bằng văn bản, nêu những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân chứng cứ. Trường hợp cần thiết, thể yêu cầu tiến hành thanh tra bổ sung để đủ căn cứ kết luận

Kết luận thanh tra phải được công khai (trừ trường hợp pháp luật quy định khác) bằng một trong các hình thức: công bố tại cuộc họp giữa người ra quyết định thanh tra, tổ chức họp báo, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên trang thông tin điện tử của quan thanh tra nhà nước, quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc quan quản nhà nước cùng cấp; niêm yết tại trụ sở làm việc của quan, tổ chức đối tượng thanh tra; cung cấp theo yêu cầu của quan, tổ chức, nhân liên quan. Người ra quyết định thanh tra trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho quan, tổ chức, nhân liên quan khi yêu cầu

5. Thực hiện kết luận thanh tra:

Đối tượng thanh tra, quan quản nhà nước, các quan, tổ chức, nhân liên quan trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, thể bao gồm những hoạt động sau: Xử , yêu cầu hoặc kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền xử vi phạm của quan, tổ chức, cá nhân; xử kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức; Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện chế, chính sách, pháp luật; Yêu cầu bồi thường thiệt hại.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com