Hiện nay, có nhiều trường hợp UBND xã thu tiền cam kết để không phải đi nghĩa vụ quân sự. Vậy UBND xã thu tiền cam kết nghĩa vụ quân sự đó có đúng không? Trường hợp nào được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
1. UBND xã thu tiền cam kết nghĩa vụ quân sự có đúng không?
Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự(Khoản Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015):
– Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với người chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. Tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT_BQP có quy định cụ thể về cách phân loại sức khỏe khi khám nghĩa vụ quân sự và những bệnh nào thuộc danh mục được hoãn nghĩa vụ quân sự
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
– Trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông;
– Đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
– Dân quân thường trực.
Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một con của thương binh hạng hai;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Như vậy, người nào thuộc những trường hợp được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ quân sự vừa nêu trên thì mới được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Do đó nếu Ủy ban nhân dân cấp xã thu tiền cam kết nghĩa vụ quân sự là không đúng theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
– Bản chính Đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự;
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Khi có lệnh gọi nhập ngũ thì công dân mang hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp hồ sơ.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ, xem xét, đăng ký và quản lý công dân trong diện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và đề nghị ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ.
Bước 4: Ra quyết định
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân thuộc đối tượng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì ủy ban nhân dân cấp xã sẽ niêm yết công khai danh sách những công dân thuộc diện được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 20 ngày
3. Mẫu đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____***_____
ĐƠN XIN TẠM HOÃN/MIỄN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Kính gửi: Đồng chí Chủ tịch UBND……………
Tôi tên là………. sinh ngày…………..
Nghề nghiệp…………
CMND/CCCD số: … ngày cấp ………… nơi cấp……………
Hộ khẩu thường trú……………..
Nay tôi làm đơn này kính mong đồng chí Chủ tịch UBND … xem xét cho tôi được tạm hoãn/miễn nghĩa vụ quân sự.
Lý do: …… theo Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 (Kèm theo giấy tờ có liên quan).
Tôi cam đoan những gì trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
……….,ngày…..tháng….năm…..
Người làm đơn
Hướng dẫn viết đơn:
– Người nhận đơn là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Ghi đầy đủ thông tin cá nhân và nêu rõ lý do tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
– Khi nộp đơn thì cần nộp những giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ:
+ Nếu bạn là sinh viên bạn có thể liên hệ về trường để xin giấy xác nhận hiện đang là sinh viên tại trường để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
+ Những trường hợp khác như công chức, viên chức thì liên hệ về cơ quan đơn vị để xin giấy xác nhận thuộc đối tượng tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định.
+ Giấy kết luận tình trạng sức khỏe của bác sĩ nếu thuộc trường hợp chưa đủ sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự;
+ Giấy xin xác nhận về hoàn cảnh gia đình của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp là lao động chính trong gia đình, gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
+ Giấy tờ chứng minh về quan hệ nhân thân trong trường hợp có anh chị em đang phục vụ tại ngũ, là hạ sĩ quan, chiến sĩ công an tham gia nghĩa vụ. Ví dụ: Sổ hộ khẩu,…
4. Trốn nghĩa vụ quân sự thì bị xử lý như thế nào?
4.1. Xử lý vi phạm hành chính:
Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự (theo quy định Khoản 2, 3 Điều 4 Nghị định 120/2013 sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP)
Hành vi |
Hình phạt |
Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự | Phạt cảnh cáo |
– Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
|
– Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
– Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;
|
– Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng |
– Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;
|
– Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng
|
– Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;
|
|
– Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định. | – Phạt tiền từ 8 triệu đồng đến 10 triệu đồng
|
Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự (theo quy định Điều 6 Nghị định 120/2013 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP)
Hành vi |
Hình phạt |
Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. | Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng |
Cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng. | Phạt tiền từ 12 triệu đồng đến 15 triệu đồng |
Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; | Phạt tiền tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng |
Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự. | |
K hông chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. | Phạt tiền từ 25 triệu đồng đến 35 triệu đồng |
Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ (theo quy định Điều 7b Nghị định 120/2013 sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP):
Hành vi | Hình phạt | Biện pháp khắc phục hậu quả |
Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng | Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự |
Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định. | Phạt tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng | |
Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ | Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng |
4.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này ,chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Ngoài ra, có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc những trường hợp sau:
+ Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
+ Phạm tội trong thời chiến;
+ Lôi kéo người khác phạm tội
(Quy định, tại Điều 332 Bộ luật hình sự năm 2015)