Các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng quản lý thị trường

Các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng quản lý thị trường. Thành lập tổ kiểm tra và nội dung các biện pháp nghiêp vụ của lực lượng quản lý thị trường.

Các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng quản lý thị trường. Thành lập tổ kiểm tra và nội dung các biện pháp nghiêp vụ của lực lượng quản lý thị trường.


I. Cơ sở pháp lý:

– Pháp lệnh quản lý thị trường 2016;

– Thông tư  09/2013/TT-BCT.

II. LVN Group tư vấn:

Hoạt động kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường là việc tiến hành xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và lĩnh vực khác khi được Chính phủ giao.

Hoạt động thanh tra chuyên ngành của lực lượng Quản lý thị trường là hoạt động thanh tra của cơ quan Quản lý thị trường đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật liên quan đến quản lý thị trường.

Địa bàn hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường gồm địa điểm sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại của tổ chức, cá nhân; địa điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa, sân bay, bến tàu, bến xe; các tuyến giao thông vận chuyển hàng hóa trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ địa bàn hoạt động của hải quan.

Lực lượng Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Theo Điều 7 Thông tư  09/2013/TT-BCT thì tổ kiểm tra phải đáp ứng các điều kiện sau:

“1. Hoạt động kiểm tra của Quản lý thị trường do Tổ kiểm tra trực tiếp thực hiện.

2. Tổ kiểm tra phải có ít nhất 02 công chức Quản lý thị trường, do một công chức làm Tổ trưởng.

3. Công chức Quản lý thị trường của Tổ kiểm tra phải:

a) Có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý thị trường theo quy định của Bộ Công Thương;

b) Không trong thời gian thi hành xử lý kỷ luật, xem xét kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được thủ trưởng cơ quan quản lý công chức tiến hành xem xét, xác minh làm rõ;

c) Chủ động báo cáo để được phép không tham gia Tổ kiểm tra trong trường hợp có vợ hoặc chồng, con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột của mình hoặc của vợ hoặc của chồng là đối tượng được kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo quản lý trong tổ chức là đối tượng được kiểm tra.

4. Tổ trưởng Tổ kiểm tra, ngoài điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này còn phải có Thẻ kiểm tra thị trường được cấp theo quy định.”

Việc kiểm tra có thể thực hiện dưới một trong 3 hình thức:

– Kiểm tra định kỳ.

– Kiểm tra chuyên đề.

– Kiểm tra đột xuất

Trình tự kiểm tra: 

– Có căn cứ kiểm tra; 

– Có quyết định kiểm tra: Quyết định phải được lập thành văn bản bao gồm nội dung sau: 

– Ngày, tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra;

– Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra;

– Họ, tên cá nhân, tên tổ chức, địa điểm kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra;

– Thời hạn kiểm tra;

– Họ, tên, chức vụ của Trưởng Đoàn và thành viên Đoàn kiểm tra;

– Họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra.

Quyết định kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên đề phải được tổ chức thực hiện trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Quyết định kiểm tra đột xuất phải được tổ chức thực hiện ngay sau khi ban hành.

– Thành lập đoàn kiểm tra. 

Thời hạn một cuộc kiểm tra tại nơi kiểm tra không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra;

Trường hợp vụ việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn một cuộc kiểm tra có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Việc kéo dài thời hạn một cuộc kiểm tra do người đã ban hành quyết định kiểm tra quyết định bằng văn bản.

 Các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng quản lý thị trường được quy định tại Điều 32 Pháp lệnh quản lý thị trường 2016 như sau:

“1. Các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường bao gồm:

a) Quản lý theo địa bàn đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại;

b) Thu thập, thẩm tra, xác minh thông tin phục vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính;

c) Giám sát hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại có dấu hiệu vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân;

d) Xây dựng cơ sở cung cấp thông tin để phục vụ hoạt động của lực lượng Quản lý thị trường.

2. Việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ không được gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Thẩm quyền, trình tự thực hiện các biện pháp nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định.

Nội dung hoạt động của các biện pháp nghiệp vụ:

1. Nội dung hoạt động quản lý theo địa bàn bao gồm:

a) Thường xuyên cập nhật thông tin, tổng hợp cơ sở dữ liệu thống kê, điều tra cơ bản, phân loại đối với các đối tượng của hoạt động quản lý địa bàn theo các tiêu chí cụ thể;

b) Kiểm tra, đối chiếu số liệu tình trạng hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên địa bàn sau khi được cấp phép kinh doanh và việc duy trì các điều kiện phải thực hiện khi kinh doanh;

c) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;

d) Tổng hợp và phản ánh kịp thời diễn biến bất thường của thị trường, giá cả đối với các mặt hàng thiết yếu tại địa bàn quản lý đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý;

đ) Cập nhật thường xuyên việc chấp hành các quy định của pháp luật trong kinh doanh hànghóa, dịch vụ thương mại;

e) Đề xuất các biện pháp về công tác quản lý hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn;

g) Xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin về quản lý địa bàn và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.

2. Nội dung thông tin được thu thập, thẩm tra, xác minh bao gồm:

a) Tình hình hoạt động kinh doanh, vận chuyển, tập kết hàng hóa của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại; việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại của các tổ chức, cá nhân;

b) Tình hình vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh hàng nhập lậu; sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân;

c) Kết quả thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại; hành vi vi phạm, phương thức, thủ đoạn đã thực hiện;

cac-bien-phap-nghiep-vu-cua-luc-luong-quan-ly-thi-truong.cac-bien-phap-nghiep-vu-cua-luc-luong-quan-ly-thi-truong.

>>> LVN Group tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.0191

d) Thông tin của các cơ quan chức năng về dự báo diễn biến tình hình kinh tế, xã hội liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại.

3. Nội dung giám sát bao gồm:

a) Thu thập và xác minh những thông tin, tài liệu về tổ chức, cá nhân có dấu hiệu buôn lậu hoặc sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; tổ chức, cá nhân có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm, vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và gian lận thương mại; đánh giá độ tin cậy của thông tin, tài liệu do cơ sở cung cấp thông tin cung cấp;

b) Xác định nơi tập kết, tàng trữ, cất giấu hàng hóa vi phạm; làm rõ bản chất, quy mô, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tổ chức, cá nhân có dấu hiệu buôn lậu hoặc sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; kịp thời phát hiện, ngăn chặn hoạt động tẩu tán hàng hóa, phương tiện vi phạm, tiêu hủy tài liệu, chứng cứ của đối tượng vi phạm.

Các thông tin, tài liệu thu thập trong quá trình giám sát là căn cứ xác định hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại.

4. Nội dung xây dựng cơ sở cung cấp thông tin bao gồm:

a) Sử dụng cộng tác viên để thường xuyên cung cấp nguồn thông tin, đầu mối liên hệ;

b) Xây dựng, phân loại, quản lý và sử dụng cơ sở cung cấp thông tin theo nguyên tắc đơn tuyến do thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường các cấp quyết định;

c) Thẩm tra, xác minh bằng văn bản theo quy định đối với tin tức và tài liệu do cộng tác viên cung cấp.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com