Cầm cố tài sản không đúng chủ sở hữu hợp pháp? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - DG - Cầm cố tài sản không đúng chủ sở hữu hợp pháp?

Cầm cố tài sản không đúng chủ sở hữu hợp pháp?

Cầm cố tài sản không đúng chủ sở hữu hợp pháp? Cầm cố tài sản không đúng chủ sở hữu hợp pháp. Cầm cố tài sản.

Cầm cố tài sản không đúng chủ sở hữu hợp pháp? Cầm cố tài sản không đúng chủ sở hữu hợp pháp. Cầm cố tài sản.


Tóm tắt câu hỏi:

Cho tôi hỏi: Người A mượn xe của bà B cắm cho tôi không giấy tờ với giá 2 triệu mà tôi lại viết giấy cầm đồ cho A. Đến lúc bà chủ xe đến quán tôi đòi xe, đòi báo công an, liệu tôi có bị đưa ra pháp luật không?

LVN Group tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự 2015

– Bộ luật hình sự năm 1999

– Nghị định 167/2013/NĐ-CP

– Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC

2. Nội dung tư vấn: 

Trường hợp bạn nhận cầm cố chiếc xe của cá nhân A nhưng lại không có giấy tờ về quyền sở hữu tài sản. Theo quy định tại Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 thì Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Chiếc xe đó là của bà B, bà B cho A mượn. Như vậy, nếu bà B cho A mượn và có giấy ủy quyền để anh A thực hiện việc cầm cố chiếc xe thì giao dịch giữa bạn và anh A là hợp pháp. Tuy nhiên, theo như bạn trình bày, A không có giấy tờ của chiếc xe cũng như không có giấy tờ thể hiện có quyền mang xe đi cầm cố do đó hợp đồng cầm cố chiếc xe của bạn sẽ không có giá trị pháp lý.

Đối với hành vi của A thì A có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009.

Về phía bạn, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có theo quy định tại Điều 250 Bộ luật hình sự năm 1999: 

“Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến  bảy năm:

a) Có tổ chức;

b)  Có tính chất chuyên nghiệp ;

c) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;

d)  Thu lợi bất chính lớn;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ  năm năm đến mười năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;

b) Thu lợi bất chính rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;

b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.

Về tình tiết “Tài sản do người khác phạm tội mà có” được giải thích tại Điều 1 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: tài sản chiếm đoạt được, tham ô, nhận hối lộ…) hoặc do người phạm tội có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ việc họ thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: xe máy có được từ việc dùng tiền tham ô để mua).

cam-co-tai-san-khong-dung-chu-so-huu-hop-phapcam-co-tai-san-khong-dung-chu-so-huu-hop-phap

>>> LVN Group tư vấn Quyền sở hữu tài sản được cầm cố: 1900.0191

Biết rõ tài sản là do người khác phạm tội mà có” là có căn cứ chứng minh biết được tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội hoặc có được từ việc mua bán, đổi chác bằng tài sản có được trực tiếp từ người thực hiện hành vi phạm tội.

Điều 2 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC quy định Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.

Như vậy, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có trong trường hợp bạn biết rõ tài sản đó do A phạm tội mà có những vẫn nhận cầm cố tài sản.

Nếu bạn không biết rõ về nguồn gốc tài sản thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: 

“Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

2.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

d) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu nhưng không có các loại giấy tờ đó;”

Như vậy, tùy vào tình tiết, tính chất của vụ việc, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com