Chi nhánh ký đơn dự thầu khi không có ủy quyền thì có đúng không? Xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
Chi nhánh ký đơn dự thầu khi không có ủy quyền thì có đúng không? Xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
Tóm tắt câu hỏi:
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu thì tôi có tình huống là Đơn dự thầu do Giám đốc chi nhánh ký tên và đóng dấu, có Giấy ủy quyền của Giám đốc nêu rõ ủy quyền cho gói thầu thuộc dự án này, nhưng trong Giấy ủy quyền thì tất cả các nội dung đều có đầy đủ nhưng không có nội dung ủy quyền ký đơn dự thầu, như vậy thì đơn dự thầu có hợp lệ hay không, nho công ty trả lời giúp tôi tình huống này nhé, Trân trọng kính chào!
LVN Group tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT LVN. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT LVN xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật đấu thầu 2013
Nghị định 63/2014/NĐ-CP
Bộ luật dân sự 2005
2. Nội dung tư vấn:
Căn cứ Điều 74 Luật đấu thầu 2013 về Trách nhiệm của chủ đầu tư bao gồm:
“1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
3. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
4. Quyết định xử lý tình huống.
5. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
6. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
7. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.
8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
9. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
10. Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.
>>> LVN Group tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua tổng đài: 1900.0191
12. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này.
14. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.”
– Như vậy, trong Khoản 2 Điều 74 Luật đấu thầu 2013 nêu trên, chủ đầu tư có trách nhiệm ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.
– Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu như sau:
“2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.”
– Căn cứ vào Khoản 3 Điều 92 Bộ luật dân sự 2005 quy định về văn phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân như sau:
“3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. “
– Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hồ sơ dự thầu được đánh giá là hợp lệ khi có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu. Căn cứ vào Khoản 3 Điều 92 Bộ luật dân sự 2005, chi nhánh có chức năng đại diện theo ủy quyền. Trong trường hợp của bạn, việc người Giám đốc ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng phải được thực hiện bằng văn bản. Trường hợp trong văn bản thể hiện rõ người Giám đốc ủy quyền toàn bộ mọi hoạt động và công việc của gói thầu thuộc dự án này cho Giám đốc chi nhánh thì Giám đốc chi nhánh có quyền ký tên và đóng dấu vào đơn dự thầu. Trường hợp văn bản ủy quyền ghi rõ từng nội dung mà Giám đốc ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh thì trong nội dung văn bản phải ghi rõ việc ủy quyền cho Giám đốc chi nhánh ký tên và đóng dấu vào đơn dự thầu, nếu không thì đơn dự thầu không hợp lệ.